Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm máy vi tính, điện tử và linh kiện tháng 1/2010 đạt 370,32 triệu USD (tăng 117,42% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng giảm 18,16% so với tháng 12/2009).
Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Trung Quốc chiếm 32,12% tổng kim ngạch, đạt 118,93 triệu USD trong tháng 1/2010. Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản chiếm 19,27%, đạt 71,34 triệu USD. Tiếp đến Hàn Quốc 41,17 triệu USD, chiếm 11,12%; Singapore 8,22%; Đài Loan 7,88%; Malaysia 7,19%.
Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện tháng 1/2010 từ các thị trường đa số đều tăng mạnh so với cùng kỳ tháng 1/2009, chỉ có 6 thị trường bị giảm kim ngạch đó là: kim ngạch nhập khẩu từ Hồng Kông chỉ đạt 5,32 triệu USD, giảm 73,89% so cùng kỳ nhưng tăng rất mạnh tới 617,95% so với tháng 12/2009; Singapore tháng 1/2010 đạt 30,43 triệu USD, giảm 30,98% so với cùng kỳ nhưng lại tăng 18,11% so với tháng 12/2009. Kim ngạch nhập khẩu từ Italia cũng giảm 18,03% so cùng kỳ và giảm 69,51% so tháng 12/2009; Kim ngạch nhập khẩu từ Anh giảm 35,27% so cùng kỳ và giảm 81,05% so tháng 12/2009; Canada giảm 36,1% so cùng kỳ và giảm 61,23% so tháng 12/2009; Tây Ban Nha giảm 56,45% so cùng kỳ và giảm 80,2% so tháng 12/2009.
Một số thị trường đạt kim ngạch tăng rất mạnh so với cùng kỳ đó là: nhập khẩutừ Philippines tuy đạt kim ngạch không cao với 4,48 triệu USD, nhưng tăng tới 944,49%; nhập từ Pháp chỉ đạt 451.030 USD, nhưng tăng mạnh 669,99%; từ Hàn Quốc đạt 41,17 triệu USD, tăng 648,38%; từ Đài Loan tăng 515,51%, đạt 29,17triệu USD; từ Đức tăng 512,56%; Trung Quốc tăng 314,95%; Thái Lan tăng 337,04%; Indonesia tăng 246,91%; Ấn Độ tăng 157,49%.
Thị trường chính cung cấp máy vi tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam tháng 1/2010
ĐVT:USD
Thị trường
|
Tháng 1/2010
|
Tháng 1/2009
|
Tăng, giảm so cùng kỳ (%)
|
Tổng cộng
|
370.318.035
|
170.325.688
|
+117,42
|
Trung Quốc
|
118.930.366
|
28.661.162
|
+314,95
|
Nhật Bản
|
71.344.002
|
37.418.759
|
+90,66
|
Hàn Quốc
|
41.170.874
|
5.501.323
|
+648,38
|
Singapore
|
30.426.162
|
44.081.718
|
-30,98
|
Đài Loan
|
29.165.705
|
4.738.435
|
+515,51
|
Malaysia
|
26.615.520
|
13.563.402
|
+96,23
|
Thái Lan
|
17.536.496
|
4.012.551
|
+337,04
|
Hoa Kỳ
|
8.463.210
|
6.081.048
|
+39,17
|
Indonesia
|
6.179.617
|
1781338
|
+246,91
|
Hồng Kông
|
5.316.042
|
20.364.055
|
-73,89
|
Philippines
|
4.480.457
|
428.961
|
+944,49
|
Đức
|
2.349.678
|
383.586
|
+512,56
|
Thụy Sĩ
|
1.187.848
|
632.141
|
+87,91
|
Pháp
|
451.030
|
58.576
|
+669,99
|
Italia
|
310.507
|
378.804
|
-18,03
|
Anh
|
287.792
|
444.618
|
-35,27
|
Đan Mạch
|
232.907
|
164.298
|
+41,76
|
Canada
|
208.833
|
326.810
|
-36,1
|
Ấn Độ
|
158.011
|
61.366
|
+157,49
|
Hà Lan
|
116755
|
100.109
|
+16,63
|
Bỉ
|
57.708
|
*
|
*
|
Phần Lan
|
39.755
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
38.493
|
88.388
|
-56,45
|
Thuỵ Điển
|
28.319
|
*
|
*
|
Nguồn:Vinanet