Theo số liệu thống kê, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam tháng 12/2009 đạt 712,6 nghìn tấn với kim ngạch 427,6 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 4,2% về trị giá so với tháng trước, nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 đạt 13.373 nghìn tấn với trị giá 6,2 tỉ USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 40,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Ôxtrâylia là thị trường xuất khẩu dầu thô chủ yếu của Việt Nam năm 2009 với 3.329 nghìn tấn, đạt trị giá 1,6 tỉ USD, giảm 20% về lượng và giảm 40,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước năm 2009; tiếp theo đó là Singapore đạt 2.253 nghìn tấn với kim ngạch 992,7 triệu USD, tăng 9,5% về lượng nhưng giảm 39,7% về trị giá, chiếm 16%; sau cùng là Malaysia đạt 1.794 nghìn tấn với trị giá 759,8 triệu USD, tăng 50,3% về lượng nhưng giảm 11% về trị giá…
Trong số thị trường xuất khẩu dầu thô năm 2009 chỉ có 3 thị trường nhỏ có tốc độ tăng trưởng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái: Hàn Quốc đạt 838,7 nghìn tấn với kim ngạch 389 triệu USD, tăng 396,8% về lượng và tăng 325,9% về trị giá, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước; Thái Lan đạt 731 nghìn tấn với kim ngạch 343 triệu USD, tăng 283% về lượng và tăng 142,7% về trị giá, chiếm 5,5% ; Indonesia đạt 419,7 nghìn tấn với kim ngạch 208,7 triệu USD, tăng 24,9% về lượng và tăng 13,3% về trị giá, chiếm 3,4%...
Năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cả nước nói chung và đặc biệt ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu dầu thô nói riêng vì giá dầu thô thế giới năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 và lượng dầu thô xuất khẩu giảm. Xuất khẩu dầu thô sang Nhật Bản năm 2009 chỉ đạt 1.022 nghìn tấn với kim ngạch 480 triệu USD, giảm 63,4% về lượng và giảm 78% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường
|
Tháng 12/2009
|
Năm 2009
|
% so sánh kim ngạch XK năm 2009/2008
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
712.637
|
427.620.551
|
13.372.877
|
6.194.595.019
|
- 40,2
|
Ôxtrâylia
|
211.400
|
126.370.725
|
3.328.681
|
1.581.041.058
|
- 53
|
Singapore
|
121.458
|
71.741.344
|
2.253.105
|
992.709.332
|
- 39,7
|
Malaysia
|
42.681
|
25.267.301
|
1.794.448
|
759.800.854
|
- 11
|
Nhật Bản
|
142.076
|
85.330.770
|
1.021.540
|
480.116.943
|
- 78
|
Hoa Kỳ
|
96.879
|
57.352.570
|
1.057.697
|
469.934.139
|
- 53
|
Trung Quốc
|
113.936
|
68.658.297
|
1.032.921
|
462.623.331
|
- 33,3
|
Hàn Quốc
|
|
|
838.695
|
389.096.250
|
+325,9
|
Thái Lan
|
|
|
730.993
|
343.409.897
|
+142,7
|
Indonesia
|
15.760
|
9.330.096
|
419.766
|
208.683.869
|
+ 13,3
|
Nguồn:Vinanet