menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2010

15:48 02/07/2010

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước 5 tháng đầu năm 2010 đạt 3,9 tỷ USD, tăng 17,75% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước; riêng tháng 5/2010 xuất khẩu hàng dệt may đạt 859,7 triệu USD, tăng 11,1% so với tháng 4/2010.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước 5 tháng đầu năm 2010 đạt 3,9 tỷ USD, tăng 17,75% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước; riêng tháng 5/2010 xuất khẩu hàng dệt may đạt 859,7 triệu USD, tăng 11,1% so với tháng 4/2010.
Thị trường Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, riêng tháng 5 xuất sang Hoa Kỳ đạt 475,6 triệu USD, cộng chung cả 5 tháng đạt 2,22 tỷ USD, chiếm 57,5% tổng kim ngạch.
Xếp sau thị trường Hoa Kỳ, còn có thêm 10 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trên 10 triệu USD trong tháng 5/2010 là: Nhật Bản 80 triệu USD; Đức 31,4 triệu USD; Tây Ban Nha 26,8 triệu USD; Anh 25,4 triệu USD; Canađa 19 triệu USD; Hàn Quốc 17 triệu USD; Đài Loan 13,8 triệu USD; Bỉ 13,3 triệu USD; Pháp 13,2 triệu USD; Hà Lan 13,1 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường trong tháng 5/2010 đa số tăng kim ngạch so với tháng 4/2010; trong đó tăng mạnh nhất là kim ngạch xuất sang Ucraina tăng 308,7%; sau đó là Hy Lạp (+198,2%); Hungary (+165,1%); Phần Lan (+145,5%); Đan Mạch (+122,7%); Tây Ban Nha (+93,3%); Tiểu VQ Arập TN (+82,6%); Nga (+82,5%); Bỉ (+72,8%). Tuy nhiên, có một số thị trường bị sụt giảm mạnh kim ngạch ở mức 2 con số như: Ba Lan (-44,2%); Thái Lan (-40%); Lào (-39,2%); Hàn Quốc (-33,1%); Séc (-28,2%); Indonesia (-27,6%); Campuchia (-23,1%); Braxin (-13,8%).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm, đa số các thị trường đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ, hoặc chỉ giảm nhẹ; tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Cuba giảm mạnh tới 90,2% so cùng kỳ và chỉ đạt 0,2 triệu USD; xếp thứ 2 về mức độ sụt giảm là thị trường Hungary giảm 65,6%, đạt 2,4 triệu USD; sau đó là Singapore (-34,5%); Ucraina (-34%). Ngược lại, chỉ có 1 thị trường đạt mức tăng trưởng trên 100% là thị trường Nam Phi tăng 117%; sau đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Hàn Quốc (+87%); Campuchia (+57%); Thổ Nhĩ Kỳ (+52%); Indonesia (+47%); Trung Quốc (+35%); Ôxtraylia (+34%); Braxin (+33,7%).   
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
Tháng 5
 
5 tháng
% tăng, giảm T5/2010 so vói T4/2010
% tăng, giảm 5T/2010 so vói 5T/2009
Tổng cộng
859.742.971
3.856.798.120
+11,08
+17,75
Hoa Kỳ
475.598.676
2.216.659.921
+6,15
+22,56
Nhật Bản
79.859.099
400.594.379
-3,85
+12,29
Đức
31.392.575
145.118.993
+14,85
-0,64
Tây Ban Nha
26.754.887
91.786.676
+93,30
-8,29
Anh
25.444.476
99.099.262
+37,31
+13,55
Canađa
18.993.530
70.628.616
+52,32
+20,32
Hàn Quốc
17.072.056
122.428.200
-33,06
+86,86
Đài Loan
13.811.700
65.396.031
-3,20
-28,58
Bỉ
13.254.475
39.088.403
+72,79
+6,57
Pháp
13.228.617
45.397.093
+47,89
-4,05
Hà Lan
13.130.436
56.209.736
+6,99
+5,20
Thổ Nhĩ Kỳ
7.919.998
30.055.794
+26,48
+52,10
Nga
6.811.486
22.851.100
+82,51
-2,09
Italia
5.558.349
29.195.115
+25,56
-23,11
Đan Mạch
5.225.101
14.195.489
+122,68
+15,90
Indonesia
5.065.177
27.168.950
-27,57
+47,02
Trung Quốc
4.979.845
21.813.670
+23,71
+35,47
Mêhicô
4.965.945
18.610.681
+9,27
+1,44
Campuchia
4.515.953
20.817.855
-23,13
+57,15
Tiểu VQ Arập TN
4.084.937
14.669.121
+82,63
+26,51
Thụy Điển
3.348.259
15.487.738
+19,88
+29,33
Hồng Công
3.299.504
14.630.208
+8,85
+2,58
Singapore
2.903.154
9.735.092
+23,31
-34,48
Nam Phi
2.612.527
8.229.011
+56,71
+116,99
Ả Râp Xê Út
2.601.388
9.756.076
+30,75
-25,74
Malaysia
2.578.265
11.556.654
-5,32
+14,83
Ôxtraylia
2.534.147
15.187.255
-4,26
+33,84
Áo
2.132.684
5.972.582
+65,64
-11,87
Séc
1.798.001
11.715.059
-28,23
-27,59
Philippin
1.566.227
7.583.062
-0,35
+21,65
Braxin
1.409.417
7.363.811
-13,83
+33,73
Thái Lan
1.066.750
7.151.284
-39,79
-10,14
Ucraina
1.007.272
4.124.527
+308,68
-33,90
Ai cập
948.177
4.428.463
+24,15
+14,71
Ba Lan
945.044
7.230.824
-44,42
-4,87
Panama
894.494
4.036.219
+41,47
-5,44
Phần Lan
615.614
1.939.883
+145,46
-7,09
Ấn Độ
462.326
2.486.980
-8,04
+2,13
Thụy Sỹ
448.266
2.941.874
+17,44
-8,62
Hy Lạp
441.511
2.089.735
+198,24
-14,26
Hungary
439.089
2.357.145
+165,08
-65,63
Lào
407.222
2.922.358
-39,15
+6,02
Nauy
393.721
3.082.337
+26,64
+17,32
Cuba
0
156.320
*
-90,15
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn:Vinanet