Theo báo cáo thống kê, xuất khẩu hạt điều tháng 1/2010 đạt 12.881 tấn, trị giá 69,58 triệu USD (tăng 16,9% về lượng và tăng 38,61% về trị giá so cùng kỳ 2009).
Hoa kỳ, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt nam, tháng 1/2010 xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ đạt trên 18 triệu USD, chiếm 25,88% tổng kim ngạch; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trên 12,13 triệu USD,chiếm 17,44%. Tiếp theo là kim ngạch xuất sang Hà Lan chiếm 11,44%, Australia chiếm 8,19%.
Trong tháng 1/2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2009, chỉ có 3 thị trường đạt kim ngạch giảm so cùng kỳ, đó là: kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc tuy đạt rất cao, trên 12,13 triệu USD, nhưng lại giảm 13,84% so với cùng kỳ tháng 1/2009; Kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 857.148 USD, giảm 23,18%; kim ngạch xuất khẩu sang NaUy đạt 474.950USD, giảm 28,26%.
Dẫn đầu về mức tăng trưởng so với cùng kỳ là kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan tháng 1/2010 đạt 885.026USD, tăng mạnh tới 2.502,86%; tiếp theo là kim ngạch xuất khẩu sang Nga đạt 3,44 triệu USD, tăng 846,69% so cùng kỳ; xuất khẩu sang Canada đạt triệu 3,4 triệu USD, tăng 393,47%; xuất khẩu sang Thái Lan đạt 1,63 triệu USD, tăng 223,56 %; xuất khẩu sang Italia đạt 537.827 USD, tăng 221,67%; sang Hồng Kông tăng 153,02%; Australia tăng 168,93%; sang Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 132,63%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường trong tháng 1/2010 giảm mạnh so với tháng 12/2009, chỉ duy nhất có 1 thị trường đạt kim ngạch tăng đó là thị trường Hồng Kông tăng 120,3%.
Thị trường xuất khẩu hạt điều tháng 1/2010
Thị trường
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tăng giảm kim ngạch so tháng 12/2009(%
|
Tăng giảm kim ngạch so cùng kỳ 2009(%)
|
Tổng cộng
|
12.881
|
69.579.127
|
|
+38,61
|
Hoa Kỳ
|
3.201
|
18.005.651
|
-92,95
|
+10,83
|
Trung quốc
|
2.344
|
12.134.131
|
-93,16
|
-13,84
|
Hà Lan
|
1.438
|
7.959.712
|
-93,58
|
+6,43
|
Australia
|
1.023
|
5.699.283
|
-90,24
|
+168,93
|
Nga
|
656
|
3.442.621
|
-82,6
|
+846,69
|
Canada
|
584
|
3.395.908
|
-84,91
|
+393,47
|
Anh
|
440
|
2.448.312
|
-92,9
|
+83,54
|
Thái Lan
|
316
|
1.634.379
|
-83,71
|
+223,56
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
261
|
1.223.322
|
-86,9
|
+132,63
|
Hồng Kông
|
184
|
1.159.593
|
+120,30
|
+153,02
|
Đài Loan
|
143
|
885.026
|
-87,87
|
+2.502,86
|
Đức
|
143
|
857.148
|
-92,4
|
-23,18
|
Tây Ban Nha
|
127
|
779.179
|
-87,69
|
+30,79
|
Pakistan
|
101
|
639.324
|
-86,16
|
+7,46
|
Italia
|
116
|
537.827
|
-89,88
|
+221,67
|
Ucraina
|
78
|
497.685
|
-83,1
|
*
|
Nauy
|
86
|
474.950
|
-88,82
|
-28,26
|
Philippines
|
94
|
421.606
|
-89,18
|
+4,81
|
Malaysia
|
45
|
276.282
|
-89,4
|
*
|
Nhật Bản
|
54
|
235.957
|
-93,92
|
+73,31
|
Hy Lạp
|
32
|
217.631
|
-92,16
|
*
|
Thuỵ Sĩ
|
16
|
104.300
|
-74,22
|
*
|
Singapore
|
14
|
72.900
|
-98,38
|
*
|
Bỉ
|
|
|
0
|
0
|
Nguồn:Vinanet