Theo số liệu thống kê, tháng 2/2010 Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ Malaysia đạt 211,2 triệu USD, giảm 16,44% so vớI tháng 1/2010 nhưng tăng 19,77% so với tháng 2/2009. Tính chung 2 tháng đầu năm đạt 466,8 triệu USD, tăng % so với cùng kỳ năm 2009.
Hàng nhập khẩu từ Malaysia nhiều nhất là xăng dầu với 49,4 triệu USD, chiếm 23,41%; sau đó là mặt hàng sắt thép 27,8 triệu USD, chiếm 13,15%; máy vi tính, điện tử 18,3 triệu USD; dầu mỡ động thực vật 16,4 triệu USD.
Đa số các mặt hàng nhập khẩu trong tháng 2/2010 bị giảm kim ngạch so với tháng 1/2010 nhưng lại tăng so với tháng 2/2009. Đáng chú ý nhất trong tháng 2/1010 là mặt hàng xăng dầu, kim ngạch nhập khẩu lớn nhất với 49,4 triệu USD, mức tăng trưởng cũng mạnh nhất so với tháng 2/009 tới 1.078,61% và cũng tăng 123,53% so với tháng 1/2010. Ngược lại, mặt hàng phân bón nhập khẩu từ Malaysia tháng 2/2010 lại giảm rất mạnh tới 98.84% so T1/2010 và giảm 94,07% so T2/2009.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều mặt hàng đạt kim ngạch tăng trưởng mạnh trên 100% so với tháng 2/2009 như: Sản phẩm khác từ dầu mỏ (+632,95%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu (+303,78%); Dược phẩm (+222,8%); Linh kiện phụ tùng xe máy (+207,55%); Linh kiện phụ tùng ô tô (+129,53%); Nguyên phụ liệu thuốc lá (+126,13%); Dầu mỡ động thực vật (+106,7%). Ngược lại, có một số mặt hàng lại giảm mạnh so với tháng 2/2009 như: Phân bón (-94,07%); Sản phẩm từ sắt thép (-93,84%); Sữa và sản phẩm sữa (-82,53%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-65,59%); Máy móc, thiết bị (-58,87%); Sản phẩm từ kim loại thường (-51,88%).
Những sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Malaysia tháng 2/2010
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 2/2010
|
2 tháng 2010
|
% Tăng, giảm kim ngạch T2/2010 so T1/2010
|
% Tăng, giảm kim ngạch T2/2010 so T2/2009
|
Tổng cộng
|
211.214.428
|
466.787.720
|
-16,44
|
+19,77
|
Xăng dầu các loại
|
49.436.282
|
71.552.730
|
+123,53
|
+1.078,61
|
sắt thép
|
27.771.532
|
56.246.961
|
-2,13
|
+63,35
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
18.333.956
|
45.369.100
|
-31,12
|
-15,64
|
Dầu mỡ động thực vật
|
16.411.788
|
43.246.501
|
-34,76
|
+106,77
|
Khí đốt hoá lỏng
|
9.741.197
|
20.175.123
|
-6,64
|
+73,45
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
9.107.317
|
22.690.893
|
-32,33
|
-18,49
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
8.521.613
|
21.776.761
|
-35,71
|
+632,95
|
Hoá chất
|
7.901.302
|
18.530.094
|
-25,69
|
+3,03
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.589.975
|
20.982.252
|
-43,19
|
-58,87
|
Sản phẩm hoá chất
|
6.865.271
|
14.759.600
|
-12,52
|
+16,39
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.128.499
|
19.102.766
|
-52,32
|
+6,47
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
4.644.327
|
10.969.762
|
-25,98
|
+52,22
|
Kim loại thường khác
|
3.409.643
|
9.438.816
|
-43,45
|
+85,12
|
Vải các loại
|
2.524.571
|
5.686.926
|
-20,17
|
+0,75
|
Xơ sợi dệt các loại
|
2.359.597
|
4.367.699
|
+17,71
|
-45,09
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.034.989
|
3.090.291
|
+92,83
|
+126,13
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.785.738
|
5.175.405
|
-46,94
|
-93,84
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.400.710
|
3.342.834
|
-27,73
|
-19,46
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.346.700
|
4.569.801
|
-58,22
|
+45,19
|
Linh kiện phụ tùng ô tô
|
1.236.146
|
2.391.374
|
+7,00
|
+129,53
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.169.193
|
2.128.631
|
+35,71
|
+303,78
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
1.067.199
|
2.269.437
|
-9,3
|
+47,56
|
Sản phẩm từ cao su
|
812.241
|
2.438.161
|
-49,57
|
-7,47
|
Cao su
|
785.270
|
2.752.668
|
-60,09
|
-23,32
|
Giấy các loại
|
776.955
|
2.105.628
|
-41,67
|
+38,83
|
Dược phẩm
|
699.457
|
1.083.769
|
+82,00
|
+222,8
|
Linh kiện phụ tùng xe máy
|
544.555
|
1.039.456
|
+10,03
|
+207,55
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
391.775
|
3.634.792
|
-87,92
|
-82,53
|
Sản phẩm từ giấy
|
327.084
|
973.921
|
-49,02
|
-9,01
|
Sản phâm từ kim loại thường khác
|
241.247
|
606.345
|
-33,92
|
-51,88
|
Hàng thuỷ sản
|
219.748
|
687.002
|
-52,97
|
+7,33
|
Hàng rau quả
|
144.085
|
657.268
|
-71,92
|
+30,31
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
119.538
|
188.030
|
+74,53
|
-65,59
|
Phân bón
|
103.156
|
9.021.926
|
-98.84
|
-94,07
|
Phương tiện vận tải phụ tùng khác
|
0
|
21.938
|
0
|
*
|
Nguồn:Vinanet