menu search
Đóng menu
Đóng

Mặt hàng xăng dầu đạt mức tăng trưởng mạnh nhất trong nhóm hàng nhập khẩu từ Malaysia tháng 2/2010

09:12 15/04/2010
Theo số liệu thống kê, tháng 2/2010 Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ Malaysia đạt 211,2 triệu USD, giảm 16,44% so vớI tháng 1/2010 nhưng tăng 19,77% so với tháng 2/2009. Tính chung 2 tháng đầu năm đạt 466,8 triệu USD, tăng % so với cùng kỳ năm 2009.
Theo số liệu thống kê, tháng 2/2010 Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ Malaysia đạt 211,2 triệu USD, giảm 16,44% so vớI tháng 1/2010 nhưng tăng 19,77% so với tháng 2/2009. Tính chung 2 tháng đầu năm đạt 466,8 triệu USD, tăng % so với cùng kỳ năm 2009.
Hàng nhập khẩu từ Malaysia nhiều nhất là xăng dầu với 49,4 triệu USD, chiếm 23,41%; sau đó là mặt hàng sắt thép 27,8 triệu USD, chiếm 13,15%; máy vi tính, điện tử 18,3 triệu USD; dầu mỡ động thực vật 16,4 triệu USD.
Đa số các mặt hàng nhập khẩu trong tháng 2/2010 bị giảm kim ngạch so với tháng 1/2010 nhưng lại tăng so với tháng 2/2009. Đáng chú ý nhất trong tháng 2/1010 là mặt hàng xăng dầu, kim ngạch nhập khẩu lớn nhất với 49,4 triệu USD, mức tăng trưởng cũng mạnh nhất so với tháng 2/009 tới 1.078,61% và cũng tăng 123,53% so với tháng 1/2010. Ngược lại, mặt hàng phân bón nhập khẩu từ Malaysia tháng 2/2010 lại giảm rất mạnh tới 98.84% so T1/2010 và giảm 94,07% so T2/2009.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều mặt hàng đạt kim ngạch tăng trưởng mạnh trên 100% so với tháng 2/2009 như: Sản phẩm khác từ dầu mỏ (+632,95%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu (+303,78%); Dược phẩm (+222,8%); Linh kiện phụ tùng xe máy (+207,55%); Linh kiện phụ tùng ô tô (+129,53%); Nguyên phụ liệu thuốc lá (+126,13%); Dầu mỡ động thực vật (+106,7%). Ngược lại, có một số mặt hàng lại giảm mạnh so với tháng 2/2009 như: Phân bón (-94,07%); Sản phẩm từ sắt thép (-93,84%); Sữa và sản phẩm sữa (-82,53%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-65,59%); Máy móc, thiết bị (-58,87%); Sản phẩm từ kim loại thường (-51,88%). 
Những sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Malaysia tháng 2/2010
ĐVT: USD
Mặt hàng
Tháng 2/2010
2 tháng 2010
% Tăng, giảm kim ngạch T2/2010 so T1/2010
% Tăng, giảm kim ngạch T2/2010 so T2/2009
Tổng cộng
211.214.428
466.787.720
-16,44
+19,77
Xăng dầu các loại
49.436.282
71.552.730
+123,53
+1.078,61
sắt thép
27.771.532
56.246.961
-2,13
+63,35
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
18.333.956
45.369.100
-31,12
-15,64
Dầu mỡ động thực vật
16.411.788
43.246.501
-34,76
+106,77
Khí đốt hoá lỏng
9.741.197
20.175.123
-6,64
+73,45
Chất dẻo nguyên liệu
9.107.317
22.690.893
-32,33
-18,49
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
8.521.613
21.776.761
-35,71
+632,95
Hoá chất
7.901.302
18.530.094
-25,69
+3,03
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
7.589.975
20.982.252
-43,19
-58,87
Sản phẩm hoá chất
6.865.271
14.759.600
-12,52
+16,39
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.128.499
19.102.766
-52,32
+6,47
Sản phẩm từ chất dẻo
4.644.327
10.969.762
-25,98
+52,22
Kim loại thường khác
3.409.643
9.438.816
-43,45
+85,12
Vải các loại
2.524.571
5.686.926
-20,17
+0,75
Xơ sợi dệt các loại
2.359.597
4.367.699
+17,71
-45,09
Nguyên phụ liệu thuốc lá
2.034.989
3.090.291
+92,83
+126,13
Sản phẩm từ sắt thép
1.785.738
5.175.405
-46,94
-93,84
Dây điện và dây cáp điện
1.400.710
3.342.834
-27,73
-19,46
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.346.700
4.569.801
-58,22
+45,19
Linh kiện phụ tùng ô tô
1.236.146
2.391.374
+7,00
+129,53
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
1.169.193
2.128.631
+35,71
+303,78
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
1.067.199
2.269.437
-9,3
+47,56
Sản phẩm từ cao su
812.241
2.438.161
-49,57
-7,47
Cao su
785.270
2.752.668
-60,09
-23,32
Giấy các loại
776.955
2.105.628
-41,67
+38,83
Dược phẩm
699.457
1.083.769
+82,00
+222,8
Linh kiện phụ tùng xe máy
544.555
1.039.456
+10,03
+207,55
Sữa và sản phẩm sữa
391.775
3.634.792
-87,92
-82,53
Sản phẩm từ giấy
327.084
973.921
-49,02
-9,01
Sản phâm từ kim loại thường khác
241.247
606.345
-33,92
-51,88
Hàng thuỷ sản
219.748
687.002
-52,97
+7,33
Hàng rau quả
144.085
657.268
-71,92
+30,31
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
119.538
188.030
+74,53
-65,59
Phân bón
103.156
9.021.926
-98.84
-94,07
Phương tiện vận tải phụ tùng khác
0
21.938
0
*

Nguồn:Vinanet