Theo số liệu thống kê, tháng 5/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 157,5 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 49,6 triệu USD, tính chung 5 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 1,2 triệu tấn phân bón các loại, trị giá 397,2 triệu USD, giảm 33,92% về lượng và giảm 35,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.
Qua bảng số liệu cho thấy, lượng phân bón nhập khẩu qua các tháng từ đầu năm đến tháng 5 đều theo xu hướng giảm dần, tháng đầu năm lượng phân bón nhập về nhiều nhất với 505,9 nghìn tấn. Sang đến tháng 2, lượng phân bón nhập về giảm tới 52,2% so với tháng đầu năm đạt 241,6 nghìn tấn, đến tháng 3 lại giảm 19,2% so với tháng 2 đạt 195 nghìn tấn, tháng 4 giảm 11,8% so với tháng 3 đạt 171,9 nghìn tấn và tháng 5 giảm 8,3% so với tháng 4.
Lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng năm 2010
ĐVT: Tấn
|
T1/2010
|
T2/2010
|
T3/2010
|
T4/2010
|
T5/2010
|
5T/ 2010
|
Phân bón các loại
|
505,949
|
241,680
|
195,091
|
171,975
|
157,546
|
1,272,241
|
-Phân Ure
|
207,374
|
58,561
|
39,117
|
339,401
|
11,716
|
351,117
|
-Phân NPK
|
27,581
|
46,770
|
23,550
|
101,179
|
8,128
|
109,307
|
-Phân DAP
|
58,144
|
51,957
|
30,826
|
147,998
|
12,207
|
160,205
|
-Phân SA
|
152,949
|
31,758
|
57,865
|
276,289
|
38,536
|
314,825
|
-Phân Kali
|
41,775
|
44,175
|
34,418
|
191,446
|
70,877
|
262,323
|
Về giá:
Giá nhập khẩu phân bón giảm 0,8% so với tháng 4/2010, giảm 4,4% so với 5/2009. Giá phân Urea nhập khẩu tháng 5/2010 tăng 2,9% so với tháng 4/2010, nhưng lại giảm 4,3% so với tháng 5/2009 (giá nhập khẩu Phân đạm UREA từ thị trường Trung Quốc dao động từ 340-345 USD/tấn). Giá phân SA giảm 13,1% so với tháng 4/2010 và giảm tới 31,3% so với tháng 5/2009 (giá nhập khẩu Phân đạm SA N 20%-21%, S>=24% từ thị trường Nhật Bản dao động từ 175-180 USD/tấn, từ thị trường Đài Loan giá dao động từ 160-165 USD/tấn).
+ Tháng 5/2010 giá phân Kali tăng nhẹ 0,2% so với tháng 4/2010 nhưng giảm tới 7,1% so với tháng 5/2009 (giá nhập khẩu Phân Kali sulphate từ thị trường Belarus dao động từ 390-395 USD/tấn, Phân Kali sulphate từ thị trường Nga giá dao động từ 387-392 USD/tấn). Phân NPK giá giảm so với tháng 4/2010 là 3,6% và giảm so với tháng 5/2009 là 7,3% (giá nhập khẩu Phân NPK từ thị trường Nga dao động từ 433-436 USD/tấn). Giá nhập khẩu phân bón DAP so với tháng 4/2010 tăng 2,7%; so với tháng 5/2009 giảm 8,3% (giá nhập khẩu Phân bón DAP (hàng xá) từ thị trường Nga dao động từ 450-452 USD/tấn).
Thị trường xuất khẩu
Phần lớn các thị trường nhập khẩu mặt hàng phân bón của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đều giảm cả về lượng và trị giá .
Trung Quốc – tiếp tục dẫn đầu là thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng này của Việt Nam. Tháng 5/2010, Việt Nam đã nhập 52,8 nghìn tấn phân bón từ thị trường này, với trị giá 12,6 triệu USD.Tính chung 5 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 469.3 nghìn tấn phân bón từ thị trường này, chiếm 36,8% lượng nhập khẩu của cả nước, đạt trị giá 139,3 triệu USD, giảm 22,26% về lượng và giảm 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.
Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Nga, với lượng nhập 5 tháng đầu năm là 190,9 nghìn tấn, chiếm 15% tổng lượng nhập của cả nước, đạt trị giá 61,3 triệu USD giảm 23,14% về lượng và 7,37% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Nga, nhưng nếu so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng cả về lượng và trị giá. 5 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 99,3 nghìn tấn phân bón các loại từ thị trường Nhật Bản chiếm 7,8% lượng nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 14,3 triệu USD, tăng 193,43% về lượng và tăng 200,06% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón của Việt Nam từ thị trường Nauy trong 5 tháng đầu năm 2010 tăng đột biến. Việt Nam đã nhập khẩu 10,1 nghìn tấn phân bón từ thị trường Nauy trong 5 tháng đầu năm, đạt 4,3 triệu USD, tăng 5.173,58% về lượng và 2.879,74% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thống kê thị trường nhập khẩu phân bón 5 tháng đầu năm 2010
|
5 tháng năm 2010
|
5 tháng năm 2009
|
So sánh với cùng kỳ năm 2009
|
|
lượng (tấn)
|
trị giá (USD)
|
lượng (Tấn)
|
trị giá (USD)
|
lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Kim ngạch
|
1.272.241
|
397.278.305
|
1.925.373
|
614.671.098
|
-33,92
|
-35,37
|
Trung Quốc
|
469.363
|
139.344.282
|
603.773
|
199.111.445
|
-22,26
|
-30,02
|
Nga
|
190.997
|
61.373.469
|
248.498
|
66.254.276
|
-23,14
|
-7,37
|
Nhật Bản
|
99.398
|
14.360.915
|
33.875
|
4.786.020
|
+193,43
|
+200,06
|
Philippin
|
74.809
|
25.005.438
|
177.740
|
71.043.195
|
-57,91
|
-64,80
|
Hàn Quốc
|
62.533
|
14.451.551
|
147.121
|
34.368.866
|
-57,50
|
-57,95
|
Canada
|
55.058
|
22.877.528
|
44.029
|
30.428.927
|
+25,05
|
-24,82
|
Đài Loan
|
35.775
|
6.416.133
|
76.057
|
12.201.517
|
-52,96
|
-47,42
|
Malaixia
|
34.450
|
10.754.368
|
14.252
|
4.497.154
|
+141,72
|
+139,14
|
Nauy
|
10.178
|
4.365.671
|
193
|
146.512
|
+5.173,58
|
+2.879,74
|
Ấn Độ
|
3.944
|
3.332.301
|
19.130
|
8.190.218
|
-79,38
|
-59,31
|
Thái Lan
|
1.539
|
856.310
|
11.344
|
3.012.205
|
-86,43
|
-71,57
|
Bỉ
|
1.462
|
800.349
|
1.346
|
954.547
|
+8,62
|
-16,15
|
Hoa Kỳ
|
1.011
|
1.645.610
|
101.872
|
41.049.218
|
-99,01
|
-95,99
|
(Lan Hương)
Nguồn:Vinanet