Tháng 3/2011 xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 1,09 tỷ USD, tăng 104,4% so với tháng liền kề trước đó; nâng kim ngạch xuất khẩu cả quí I/2011 lên 2,88 tỷ USD, chiếm 14,65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 31,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 21,8% kế hoạch năm.
Tháng 3, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam, với kim ngạch 579,24 triệu USD, tăng 111,98% so với tháng 2/2011; cộng cả 3 tháng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này đạt 1,51 tỷ USD, chiếm 52,42% trong tổng kim ngạch, tăng 17,06% so cùng kỳ.
Thị trường Nhật Bản xếp thứ 2 về kim ngạch trong tháng với 133,92 triệu USD, tăng 110% so tháng 2; đưa kim ngạch xuất khẩu cả quí I sang Nhật lên 333,52 triệu USD, chiếm 11,59% tổng kim ngạch, tăng 41,16% so cùng kỳ.
Đứng thứ 3 về kim ngạch trong tháng là thị trường Hàn Quốc với 74,66 triệu USD, tăng 89,8% so với tháng liền kề trước đó, đưa kim ngạch 3 tháng lên 185,95 triệu USD, chiếm 6,46%, tăng 134,5% so cùng kỳ.
Tiếp theo đó là kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 36,7 triệu USD trong tháng 3, tăng 119,1% so tháng 2; tổng cộng 3 tháng đạt 112 triệu USD, chiếm 3,89%, tăng 29,7%.
Trong tháng 3/2011 chỉ duy nhất xuất khẩu hàng dệt may sang Braxin bị sụt giảm 27% kim ngạch so với tháng 2/2011, còn tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch; có tới 47% số thị trường đạt mức tăng trưởng cao trên 100%, trong đó một số thị trường nổi bật với mức tăng mạnh như: Ai Cập (+268,4%), Cu Ba (+250%), Ba Lan (+199%), Panama (+166,6%) và Hồng Kông (+160,6%).
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu 3 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái cũng chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là: Ai Câp (-54%), Hungari (-13,4%) và Lào (-0,52%). Còn lại 42/45 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so cùng kỳ; trong đó đặc biệt chú ý là thị trường Cuba tuy kim ngạch rất nhỏ chỉ đạt 0,6 triệu USD - đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng tăng trưởng mạnh nhất tới 286,7% so cùng kỳ; tiếp theo là một số thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% như: Đan Mạch (+193,4%), Phần Lan (+172,4%), Hàn Quốc (+134,5%), Trung Quốc (+126%), Thổ Nhĩ Kỳ (+106,5%) và Campuchia (+100,6%).
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN T3/2011 so với T2/2011
|
% tăng, giảm KN 3T/2011 so với 3T/2010
|
Tổng cộng
|
1.089.026.179
|
2.876.630.114
|
+104,38
|
+29,34
|
Hoa Kỳ
|
579.236.929
|
1.507.948.582
|
+111,98
|
+17,06
|
Nhật Bản
|
133.924.680
|
333.518.688
|
+109,93
|
+41,16
|
Hàn Quốc
|
74.656.460
|
185.954.204
|
+89,80
|
+134,50
|
Đức
|
36.701.852
|
112.024.261
|
+119,09
|
+29,67
|
Anh
|
32.965.304
|
86.527.819
|
+104,64
|
+57,41
|
Tây Ban Nha
|
18.997.615
|
72.821.139
|
+71,46
|
+41,97
|
Đài Loan
|
21.908.870
|
47.425.937
|
+145,79
|
+27,99
|
Canađa
|
15.409.873
|
44.099.036
|
+82,29
|
+12,96
|
Hà Lan
|
14.768.787
|
40.425.677
|
+102,89
|
+30,09
|
Pháp
|
11.150.613
|
35.404.733
|
+78,14
|
+52,46
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
11.713.542
|
32.560.166
|
+53,58
|
+106,49
|
Trung Quốc
|
13.463.759
|
29.049.652
|
+138,07
|
+125,98
|
Bỉ
|
8.163.220
|
24.111.638
|
+130,11
|
+31,72
|
Italia
|
4.912.164
|
23.909.610
|
+67,15
|
+23,53
|
Indonêsia
|
9.682.806
|
21.423.364
|
+57,11
|
+41,69
|
Campuchia
|
8.437.809
|
20.639.525
|
+78,64
|
+100,58
|
Đan Mạch
|
6.493.731
|
19.419.961
|
+66,68
|
+193,38
|
Nga
|
4.707.209
|
14.858.757
|
+79,86
|
+21,10
|
Thụy Điển
|
5.273.859
|
14.578.373
|
+135,37
|
+55,98
|
Hồng Công
|
5.801.022
|
13.256.273
|
+160,64
|
+59,80
|
Mêhicô
|
4.171.324
|
12.707.424
|
+82,04
|
+38,50
|
Ôxtraylia
|
3.777.440
|
10.738.863
|
+147,40
|
+7,64
|
Tiểu VQ Arập TN
|
3.486.594
|
10.736.091
|
+59,05
|
+28,63
|
Malaysia
|
3.950.895
|
8.393.936
|
+133,19
|
+34,36
|
Thái Lan
|
3267361
|
8204919
|
+42,31
|
+88,03
|
Séc
|
2400017
|
7972268
|
+124,18
|
+7,56
|
Ả Râp Xê Út
|
3037169
|
7168116
|
+49,91
|
+38,78
|
Nam Phi
|
2171308
|
6883770
|
+61,84
|
+74,43
|
Philippin
|
3076796
|
6177096
|
+140,03
|
+39,17
|
Singapore
|
2556887
|
6025772
|
+69,49
|
+34,50
|
Ba Lan
|
1435901
|
5070572
|
+199,12
|
+15,54
|
Braxin
|
881985
|
4355206
|
-26,94
|
+0,84
|
Ucraina
|
1002920
|
3663022
|
+63,71
|
+27,60
|
Áo
|
1365990
|
3484783
|
+140,64
|
+36,53
|
Ấn Độ
|
1330575
|
3118080
|
+42,65
|
+98,37
|
Nauy
|
686218
|
3109816
|
+74,20
|
+30,61
|
Panama
|
1049286
|
3069068
|
+166,55
|
+22,30
|
Phần Lan
|
590138
|
2924185
|
+42,00
|
+172,40
|
Thụy Sỹ
|
1017711
|
2343862
|
+140,22
|
+10,93
|
Hy Lạp
|
622187
|
1864306
|
+106,01
|
+24,27
|
Lào
|
500113
|
1836288
|
+79,47
|
-0,52
|
Hungary
|
568466
|
1516829
|
*
|
-13,44
|
Ai cập
|
288840
|
1246294
|
+268,36
|
-54,12
|
Myanma
|
286026
|
675001
|
+53,09
|
*
|
Cuba
|
286063
|
604493
|
+249,92
|
+286,70
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet