menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 30/8/2012

15:04 30/08/2012

Tại khu vực miền Trung Tây Nguyên, giá ure Phú Mỹ những ngày gần đây đang có xu hướng gia tăng nhẹ;Giá thép xây dựng vẫn đứng ở mức 16.800 – 17.800 đ/kg tùy theo từng địa phương....
  
  

 

Lúa gạo

Tại huyện Tân Hiệp, Giồng Riềng, Hòn Đất (Kiên Giang) giá lúa gạo tẻ thường loại sản xuất gạo ngang, hạt ngắn đạt ẩm độ tiêu chuẩn có giá 5.750 đ/kg.

Giá lúa tẻ thường (mới) tại Cà Mau đứng ử mức 5.200dd/kg.

Ngày 28/8, Bộ NN-PTNT đã có công văn gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, NHNN, UBND các tỉnh, TP khu vực ĐBSCL và Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), về việc lấy ý kiến Dự thảo quy chế mua tạm trữ lúa, gạo. Theo đó, Bộ NN-PTNT đề xuất việc tạm trữ lúa gạo sẽ được thực hiện định kỳ thường xuyên vào 2 vụ đông xuân (từ tháng 2 đến tháng 4) và hè thu (từ tháng 7 đến tháng 9) ở ĐBSCL. Khối lượng tạm trữ từng vụ được xác định tùy thuộc vào tình hình thực tế của thị trường tại thời vụ đó, nhưng tối đa là 1 triệu tấn quy gạo trong vụ đông xuân và tối đa 1,5 triệu tấn quy gạo trong vụ hè thu. Thời gian tạm trữ từ 1-3 tháng kể từ thời điểm vay vốn tạm trữ.

Hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu

Tại khu vực miền Trung Tây Nguyên, giá ure Phú Mỹ những ngày gần đây đang có xu hướng gia tăng nhẹ. Tại thị trường Qui Nhơn, giá ure Phú Mỹ ngày 30/8 đã tăng thêm 300 đồng/kg so với ngày hôm trước, còn tại thị trường Quảng Ngãi, giá tạm thời chững lại sau khi tăng khá mạnh trong ngày hôm qua.

Tại Cà Mau giá phân Ure giảm 40.000 đ/bao còn 490.000 đ/bao; DAP giảm 60.000 đ/bao còn 700.000 đ/bao.

Nhà máy phân bón Điamôn phốt phát (DAP) số 2 của Công ty cổ phần DAP số 2- Vinachem có công suất 330.000 tấn/năm, tổng mức vốn đầu tư 250 triệu USD. Nhà máy được xây dựng tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Dự án đã được khởi công ngày 26/12/2011, thời gian thực hiện dự kiến khoảng 45 tháng.

Năm 2012, kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của dự án là 932 tỷ đồng. Giá trị thực hiện 7 tháng đầu năm đạt 392 tỷ đồng. Hiện dự án đang triển khai gói thầu chính là gói số 3 (EPC1) có hiệu lực hợp đồng từ ngày 25/5/2012. Dự án tiếp tục triển khai gói thầu số 7- san lấp mặt bằng; gói thầu số 15- thi công tuyến ống cấp nước và gói thầu số 12- bảo hiểm công trình và đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu số 11- kiểm định chất lượng.

Đại diện chủ đầu tư là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) cho biết, nhìn chung, dự án bị chậm khoảng 5 tháng so với tiến độ dự án được phê duyệt do các nguyên nhân: công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, công tác lựa chọn gói thầu EPC1, PMC kéo dài. Tình hình thi công gói thầu số 7 san lấp mặt bằng phải chấm dứt hợp đồng để lựa chọn nhà thầu thay thế.

Hiện nay, dự án đang bắt đầu giai đoạn khẩn trương tập trung cho công việc thiết kế của gói thầu EPC1, đã đấu thầu xong gói thầu số 7, chuẩn bị thi công để sớm bàn giao mặt bằng cho nhà thầu EPC1.

Sắt thép, vật liệu xây dựng

Giá thép xây dựng vẫn đứng ở mức 16.800 – 17.800 đ/kg tùy theo từng địa phương.

Theo chủ tịch Hiệp hội Thép, dù giá thép xây dựng đã giảm khoảng 3% so với tháng 7 nhờ giá phôi thép và thép phế nhập khẩu giảm nhưng lượng thép xây dựng tiêu thụ bán ra trong tháng 8 vẫn chậm, chỉ đạt ở mức 350.000 tấn, thấp hơn nhiều so với mức 500-600 nghìn tấn/tháng trước đây.

Với tình hình tiêu thụ thép khó khăn, nhiều tháng nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thép đã phải cắt giảm sản xuất, một số doanh nghiệp phải tạm đóng cửa.

Do tiêu thụ chậm như vậy, lượng thép tồn kho tháng 8 hiện ở mức 350.000 tấn, bằng với lượng tiêu thụ. Đây là con số khá cao bởi lượng tồn kho vào các năm trước đây chỉ bằng khoảng một nửa lượng tiêu thụ.

Hiện các doanh nghiệp đang tìm mọi cách đẩy mạnh xuất khẩu để giảm lượng tồn kho, đảm bảo chất lượng sắt thép không bị han rỉ cũng như thu hồi vốn để tái sản xuất.

Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thép Việt Nam (Vnsteel) cho biết, để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất thép, Chính phủ cần có chính sách kích cầu đối với ngành xây dựng, đẩy nhanh giải ngân vốn các dự án đầu tư nhằm tạo đầu ra cho sản xuất.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần có chính sách khuyến khích xuất khẩu, xem xét giảm thuế giá trị gia tăng nhằm kích thích tiêu dùng cũng như có các chế tài bảo đảm quy hoạch ngành thép được triển khai đúng, tránh tình trạng cung vượt cầu quá nhiều gây nên cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa.

Thực phẩm

Sau khi có tin tăng giá xăng 650 đ/lít, diesel 300 đ/lít ,thì ngay lập tức sáng ngày 29/8 giá nhiều loại hàng hóa, nhất là mặt hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ lẻ ở Tp.HCM đã nhích nhẹ “té nước theo mưa” từ 500-5.000 đồng tùy loại.

Cụ thể, mặt hàng rau, củ quả đã tăng từ 2.000 – 8.000 đ/kg như cà rốt, xà lách, khoai tây Đà Lạt 20.000 – 25.000 đ/kg tăng lên 31.000 -36.000 đ/kg; dưa leo, cà chua, bắp cải, cải thảo, bí xanh… bị đẩy lên thêm 2.000 đ/kg có giá 13.000 – 14.000 đ/kg.

Nguyên nhân tăng giá được các tiểu thương cho rằng, trước tình trạng mua bán khá chậm như hiện nay tiểu thương chẩng muốn tăng giá hàng, song sau 2 đợt găng giá xăng, dầu liên tục mới đây, giá vận chuyển hàng từ chợ đầu mối về chợ lẻ đã tăng thêm vài chục ngàn đồng/tour lấy hàng, nên buộc người bán phải nâng theo.

Các loại thịt gia súc gia cầm cũng tăng giá bán. Theo đó, thịt heo, bò, gà, vịt tại chợ một số chợ đã tăng từ 4.000- 8.000 đ/kg. Gà thả vườn 90.000 đ/kg; vịt chạy đồng 42.000 đ/kg…

Giá bán lẻ một số mặt hàng trong nước ngày 30/08/2012

Mặt hàng

ĐV

Hà Nội

Đà nẵng

TPHCM

Cần Thơ

Xăng Ron 92

đ/l

23.650

23.650

23.650

23.650

Dầu diesel

21.850

21.850

21.850

21.850

Dầu hoả

21.900

21.900

21.900

21.900

Phân Ure NK

Đ.kg

11.500

11.800

11.500

11.200

Phân DAP Philippine

15.800

16.200

15.600

16.000

Supe lân

3.400

3.500

3.500

3.600

Thuốc trừ sâu Basudin 1011

27.500

28.000

27.500

27.800

Hạt nhựa PELD

28.000

28.500

28.000

28.200

Thép tròn 8mm VN

17.800

18.000

18.000

17.800

Thép tròn 6mm LD

18.000

18.200

18.300

17.900

Xi măng trắng HP

2.350

2.320

2.570

2.360

Xi măng PC 30 VN

1.570

1.590

1.860

1.800

Thóc tẻ loại thường

8.000

6.000

6.000

5.600

Gạo tẻ loại thường

13.000

12.000

12.000

10.000

 

Lợn hơi 80 kg/con

50.000

55.000

48.000

42.000

Thịt lợn mông sấn

95.000

110.000

92.000

85.000

Đường trắng RE

23.000

24.000

23.000

22.000

Đậu tương loại 1

26.000

25.000

24.000

21.000

Lạc tương loại 1

65.000

56.000

60.000

50.000

Đậu xanh loại 1

58.000

42.000

46.000

42.000

Hạt tiêu loại 1

146.000

131.000

138.000

130.000

Nguồn:Vinanet