menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xơ sợi thế giới tuần 28/8 – 4/9/2009

11:12 08/09/2009

Bông thô

Giá bông 329 tại Trung Quốc kết thúc tuần qua ở mức 13.215 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó, ngày 3/9. Giá bông bảng A đạt 62,35 Xu/lb, giảm 1,20 xu/lb. Giá bông tại Trung Quốc tuần qua biến động trái chiều. Giá bông chào bán tại Xinjiang giảm nhẹ, xuống còn 13100-13300 NDT/tấn. Giá bông nhập khẩu từ Mỹ, Australia, Mêhicô tăng thêm 0,5xu/lb, trong khi giá nhập khẩu từ Trung Á, Ấn Độ, và Châu Phi tăng 0,25 xu/lb.

Trong khi đó tại Pakistan, mưa lớn tại hai tỉnh gieo trồng bông Sindh và Punjab đã hạn chế các hoạt động giao thương buôn bán trên thị trường. Giá bông chính thức giao ngay không đổi, đứng giá ở mức 3450 Rs/maund. Một số phiên giao dịch thành công với mức giá giao động trong khoảng 3450-3575 Rs/maund. Giá bông tại hai vùng Punjab &Sindh giao động trong khoảng 50-52 xu/lb (3450-3575 Rs/maund). Nhìn chung bức tranh thị trường không mấy sáng sủa do mưa nặng hạt có thể ảnh hưởng tới mặt chất lượng của bông. Vài nhà máy cán bông đã phải đóng cửa do mưa nặng hạt. Tuy nhiên về sản lượng sẽ không giảm là mấy. Các phân tích gia cho biết những cơn mưa đầu mùa rất tốt cho việc gieo trồng bông, nhưng nếu mưa chỉ tiếp tục thêm vài ngày nữa thôi thì có thể sẽ gây mất mùa. Nếu điều này xẩy ra, sẽ thiếu nguồn cung và điều này có thể đẩy giá bông lên trong ngắn hạn. Hầu hết các nhà máy cán bông đã bắt đầu đi vào hoạt động và dự kiến các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được cải thiện trong những ngày sắp tới.

 Sợi bông

Nhu cầu sợi bông tăng tại Shaoxing và Guangdong (Trung Quốc) cuối tuần qua. Các loại sợi bông 10S, bông 32S, bông chải kỹ 40S, và 60S đắt hàng tại Shaoxing. Giá sợi bông OE 10S đứng ở mức 13100 NDT/tấn. Sợi bông 32S/2 khá hút hàng tại Guangdong, với giá giao dịch trong trong khoảng 21000 NDT/tấn. Công suất các nhà máy vải tăng lên khoảng gần 80%. Nhu cầu sợi bông chải kỹ 40S cải thiện hơn, đẩy giá loại này lên 22500 NDT/tấn. Sợi bông OE 10S và PC OE 50/50 10S hút hàng tại các tỉnh Jiangsu và Zhejiang. Các hoạt động mua bán sợi bông không mấy sôi động tại tỉnh Shandong do người tham gia thị trường quan ngại về viễn cảnh thị trường.

Sợi Polyeste Filament

Tại Trung Quốc, hầu hết các nhà sản xuất sợi Polyeste filament đều hạ giá bán 200 NDT/tấn trong phiên giao dịch cuối tuần qua, song vẫn không hấp dẫn được khách hàng. Tại Xiaoshan và Shaoxing, giá DTY, FDY, Poy 150 D giảm lần lượt còn 10900-11100; 10100-10300 và 9500-9600 NDT/tấn. Giá sợi Polyeste Filament 75D/36F, mầu trắng, grade AA, có giá dao động 13700-13800 NDT/tấn. Tại Tongxiang và Taicang, giá sợi Polyeste filament giảm thêm 200 NDT/tấn, với loại 150D/48F có giá 10050 Tệ. tấn. Tại Shengze, giá chào bán POY giảm 200 NDT/tấn, trong khi giá FDY giảm 100-200 NDT/tấn, với giá 50D/48F đứng ở mức 13500 NDT/tấn và 68D/24F có giá chào bán 12300 NDT/tấn. Trên thị trường sợi Wuxi, Ningbo và Changsu, giá chào bán giảm thêm 100-200 NDT/tấn mà doanh số bán ra vẫn ảm đạm.

Sợi Polyeste

Trên thị trường Trung Quốc, giá PSF 1,4D*38mm giảm 200 NDT/tấn, xuống còn 9300-9500 NDT/tấn. Do đó, một nhà máy sản xuất cỡ lớn tại Fujiang đã giảm giá chào bán sợi Polyeste 32S dành cho dệt kim thêm 300 NDT/tấn, đẩy giá xuống còn 12700 NDT/tấn exworks, trước thuế. Giá sau thuế dưới mức 13000 NDT/tấn tại Guangdong.

 Tại Jiangsu và Zhejiang, sợi Polyeste 32S có giá dao dịch trong khoảng 13300-13400 NDT/tấn. Giá thị trường có thể tiếp tục giảm trong tương lai gần.

Sợi Rayon

Cũng tại Trung Quốc, giá sợi Rayon tăng từ 100-200 NDT/tấn trong tuần, giá chào bán VSF 1,5D*38mm tăng lên đạt ngưỡng dao động 16700-17000 NDT/tấn.

Trước đó, giá sợi Rayon 30S dành cho dệt thoi đã vượt qua ngưỡng 20000 NDT/tấn tại Zhejiang, giá sợi R40S dao động 21400-21500 NDT/tấn. Giá Rayon 30S cho dệt kim tại Xinxiang đạt 21300-21500 NDT/tấn.

Doanh số bán ra sợi Raton 21S/2 và Rayon 30S/2 tăng khá tốt. Giá thị trường loại Rayon 30S/2 dành cho dệt thoi dao động trong khoảng 20800-21000 NDT/tấn tại Quảng Đông. Giao dịch sợi Polyeste/Rayon khá tốt trong tuần rồi. Giá sợi Polyeste/Rayon 65/35 và 50S/2 đạt ngưỡng 23500-238000 NDT/tấn.

Len

Giá len tại Australia tăng trong tuần qua, trong khi giảm tại Nam Phi, còn ở New Zealand biến động theo tỷ giá tiền tệ.

Tại Australia, giá len AWEX EMI tăng 3 AU cent (+0,4%) và kết thúc tuần ở mức 815 AU cent/kg. Như vậy, giá  đã tăng 2 AU cent (+0,2%) tại miền Bắc và 5 AU cent (+0,6%) tại miền Nam, đạt lần lượt 836 AU cent and 797 AU cent/kg len sạch. Chỉ số giá miền Tây cũng tăng 7 AU cent (+0,9%) ở mức 804 AU cent/kg khi kết thúc tuần.

Trong phiên bán kéo dài 3 ngày tại Newcastle và 2 ngày tại Melbourne, chỉ số AWEX EMI đã tăng 1 AU cent trong ngày thứ 3, tăng 2 AU cent trong ngày thứ 4 và không thay đổi vào thứ 5. Giá tại miền Tây tăng 7 AU cent vào thứ 4 (01/09/2009) – ngày duy nhất có phiên bán tại Fremantle.

Khoảng 42.167 kiện được chào hàng tại Australia tuần qua, cao hơn mức 38.750 kiện của tuần trước, trong đó 9,9% đã được thoả thuận. Cụ thể, đã có 8,2% số lượng kiện chào hàng ở New Castle được thoả thuận thành công, 9,2% tại Melbourne và 14,4% ở Fremantle.

Đây là một tuần khá ổn định cho thị trường len của Australia với việc 3 đồng tiền chính tăng giá nhẹ. Trong khi đó sự cạnh tranh từ thị trường Italy không mạnh như bình thường bởi hiện vẫn còn một số khó khăn trong chính sách Bảo hiểm tín dụng rủi ro cho các doanh nghiệp khi làm việc với các nước Châu Âu.     

Giá một số loại len của hãng Merino biến động từ -1,2% (loại 16,5 micron) đến +0,7% (loại 18,5 micron). Cụ thế là giá trung bình cho loại 16,5 micron giảm 17 AU cent/kg, loại 17 micron giảm 10 AU cent/kg, loại 17.5 micron giảm 8 AU cent, loại 18 micron tăng 2 AU cent, loại 18,5 micron tăng 7 AU cent, loại 19 micron tăng 3 AU cent, loại 19,5 micron giảm 2 AU cent, loại 20 micron không thay đổi, loại 21 micron giảm 3 AU cent, loại 22 micron tăng 3 AU cent, loại 23 micron không thay đổi và loại 24 micron tăng 3 AU cent.

Các phiên bán sẽ diễn ra tại Sydney, Melbourne và Fremantle vào tuần này với 46.226 kiện được chào hàng. Công ty Merino sẽ tung ra khoảng 2.065 kịên tại Melbourne tuần này và 3.200 tuần tới.            
Tại Nam Phi, có 6.809 kiện được chào hàng tuần qua, chỉ báo giá Cape Wools giảm 2,5% so với tuần trước. Ngoài ra, sợi Viscose filament 133,3 dtex/30F, grade 1, có giá giao động 33500-34000 NDT/tấn, nhà sản xuất Jilin Chemical Fiber. Cùng loại sợi, nhà sản xuất Yibin Grace Chemical Fiber chào bán với giá 32500-33000 NDT/tấn.

Giá sợi bông OE 7S, mầu trắng, loại 1, có giá 13000 NDT/tấn, nhà sản xuất Jiangsu Hongtai. Sợi bông chải kỹ 20S, mầu trắng, loại 1, có giá 19100 NDT/tấn, nhà sản xuất Shandong Weiqiao. Giá sợi Nylon filament, POY86Dtex/24F có giá 21800 NDT/tấn. Còn loại FDY70D/24F có giá 23100 NDT/tấn. Loại DTY70D/24F giá giao dịch là 24800 NDT/tấn.

Tại New Zealand, Giá len tuần qua chịu ảnh hưởng mạnh từ tỷ giá. Tuy vậy giá một số loại len đã tăng nhẹ mặc cho giá đồng đôla New Zealand đang mạnh hơn 1% so với các đồng ngoại tệ khác. New Zealand Wool Services International cho biết giá các loại thảm len có kiểu dáng trung bình, chải kỹ và chải thô đều ổn định hoặc giảm 2% nhưng những loại có kiểu dáng xấu hơn lại tăng giá 1%. Lông cừu loại dài tăng giá 5% nhưng loại ngắn lại giảm từ 4-5%. Tựu chung lại, hầu hết giá các loại lông cừu vẫn ở dưới mức của phiên đấu giá tuần trước.         

Nguồn:Vinanet