Theo thống kê, tháng 4/2010 cả nước xuất khẩu 1,9 triệu tấn than đá, trị giá 142,53 triệu USD, giảm 5,1% về lượng nhưng tăng 2,11% về kim ngạch so với tháng 3/2010. Tính chung cả 4 tháng, xuất khẩu 6,7 triệu tấn, trị giá 486,5 triệu USD, giảm 15,83% về lượng nhưng tăng 28,32% về trị giá so với 4 tháng năm 2009, đạt 31,9% kế hoạch năm.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của than Việt Nam, riêng tháng 4/2010 xuất sang Trung Quốc 1,4 triệu tấn than, trị giá 84 triệu USD, chiếm 73,68% về lượng và 59,1% về trị giá; cộng chung cả 4 tháng, xuất sang Trung Quốc 4,8 triệu tấn, trị giá 299 triệu USD, chiếm 72% về lượng và 61,45% về trị giá.
Trong tháng 4 Việt Nam xuất khẩu sang 9 thị trường chính, trong đó có 5 thị trường tăng trưởng dương và 4 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 3/2010; thị trường đáng chú ý nhất trong tháng 4 là Indonesia, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 3,5 triệu USD, nhưng tăng tới 1.404,5% so với tháng 3; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Philippines (+314,88%); tiếp đến Thái Lan (+216,48%); Malaysia (+76,01%); Nhật Bản (+23%). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm mạnh nhất tới 68,75%; tiếp đến Lào giảm 38,59%; Hàn Quốc giảm 37,42%; Trung Quốc giảm 7,82%.
Thị trường Đài Loan không tham gia vào nhóm xuất khẩu than trong tháng 4, nhưng tính chung cả 4 tháng đầu năm, lượng than xuất khẩu sang Đài Loan vẫn dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 1.197% và trị giá tăng 754,62%; tiếp theo là thị trường Ấn Độ (tăng 176,16% về lượng và 207,6% về trị giá); Nhật Bản (tăng 212,49% về lượng và 58,19% về trị giá); Malaysia (tăng 96,02% về lượng và 101% về trị giá); Hàn Quốc (tăng 14,86% về lượng và 69,5% về trị giá).
Tuy nhiên có 2 thị trường bị sụt giảm cả lượng và kim ngạch trong 4 tháng đầu năm đó là: Thái Lan giảm 19,3% về lượng và giảm 17,43% về kim ngạch; Indonesia giảm 37,8% về lượng và giảm 38,56% về kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu than 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Tháng 4
|
4 tháng
|
% tăng, giảm kim ngạch T4 so T3/2010
|
% tăng, giảm về lượng 4T/2010 so 4T/2009
|
% tăng, giảm kim ngạch 4T/2010 so 4T/2009
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Tổng cộng
|
1.895.186
|
142.528.528
|
6.701.264
|
486.513.094
|
+2,11
|
-15,83
|
+28,32
|
Trung quốc
|
1.396.386
|
84.219.511
|
4.826.685
|
298.948.102
|
-7,82
|
-26,36
|
+12,36
|
Nhật Bản
|
142.400
|
23.467.600
|
692.603
|
74.432.254
|
+23,00
|
+212,49
|
+58,19
|
Hàn Quốc
|
148.362
|
10.245.469
|
660.403
|
49.730.102
|
-37,42
|
+14,86
|
+69,52
|
Thái Lan
|
50.000
|
4.750.000
|
132.247
|
11.514.067
|
+216,48
|
-19,30
|
-17,43
|
Hà Lan
|
38.898
|
4.278.780
|
57.512
|
10.049.213
|
*
|
*
|
*
|
Philippines
|
21.000
|
3.612.000
|
64.076
|
7.011.965
|
+314,88
|
|
|
Indonesia
|
26.000
|
3.510.000
|
32.805
|
4.369.605
|
+1.404,49
|
-37,80
|
-38,56
|
Pháp
|
30.800
|
3.388.000
|
30.800
|
3.388.000
|
*
|
*
|
*
|
Malaysia
|
21.615
|
2.629.230
|
37.548
|
4.662.595
|
+76,01
|
+96,02
|
+100,96
|
Ấn Độ
|
12.903
|
1.717.876
|
77.972
|
12.142.126
|
-68,75
|
+176,16
|
+207,60
|
Lào
|
6.822
|
710.063
|
25.168
|
2.594.002
|
-38,59
|
-13,16
|
+5,87
|
Đài Loan
|
0
|
0
|
28.480
|
3.471.971
|
*
|
+1.196,9
|
+754,62
|
Australia
|
0
|
0
|
34.964
|
4.199.092
|
*
|
*
|
*
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet