menu search
Đóng menu
Đóng

Tổng quan thị trường hàng hoá thế giới tháng 10/2010

10:09 01/11/2010

Giá đường tăng 23%; Giá ngô tăng 17%; Giá cà phê arabica tăng 11%; Cà phê robusta tăng 14%; Giá bông tăng 22%; Giá kim loại quý tăng 10%.
  
  

Giá đường tăng 23%; Giá ngô tăng 17%; Giá cà phê arabica tăng 11%; Cà phê robusta tăng 14%; Giá bông tăng 22%; Giá kim loại quý tăng 10%.

Tháng 10, giá hàng hoá trên thị trường thế giới tiếp tục tăng bởi USD suy yếu trước triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ thực hiện biện pháp nới lỏng định lượng lần 2 (QE2) nhằm hỗ trợ đà hồi phục của nền kinh tế. Kể từ đầu tháng 9 tới nay, đồng USD đã giảm 6% so với các đồng tiền chủ chốt trong rổ tiền tệ.

Chỉ số CRB của 19 loại hàng hoá nguyên liệu thô tháng qua tăng 4,8%, chi bằng một nửa so với mức tăng 8,5% của tháng 9.

Giá đường và bông là các mặt hàng tăng mạnh nhất trong tháng qua với mỗi loại tăng hơn 20%. Giá ngô tăng 17% còn giá cà phê arabica tăng 11%. Những măt hàng này tăng giá, ngoài đồng USD yếu, còn bởi những lo lắng liên quan đến thời tiết, điều kiện phát triển vụ mùa và nhu cầu cao.

USD yếu đã giúp giá vàng leo lên mức cao kỷ lục mới trong tháng qua bởi nhu cầu đầu tư an toàn gia tăng. Giá bạc, bạch kim và các kim loại quý khác cũng tăng mạnh khoảng 10% mỗi loại trong tháng qua nhờ nhu cầu đầu tư cao. Giá dầu thô tăng chỉ hơn 1% còn giá đồng mất 2,5%.

Trong tuần đầu tháng 11, thị trường hàng hoá thế giới dự kiến sẽ biến động mạnh theo đồng USD khi cuộc họp của Fed diễn ra ngày 02 và 03/11 trong đó sẽ thông báo quy mô của gói QE2, cộng với các chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng của Mỹ được công bố.

Diễn biến trên một số thị trường như sau

Bông

Giá bông trên thị trường thế giới thiết lập kỷ lục cao trong tháng 10 khi vượt 1,30 USD/lb lần đầu tiên trong lịch sử, bởi nhu cầu mua vào mạnh mẽ của các nhà máy cộng với nhu cầu đầu tư của các quỹ hàng hoá và các nhà đầu cơ. Giá bông tăng còn bởi dự trữ cạn kiệt ở Trung Quốc do sản lượng giảm.

Chốt tháng 10, giá bông kỳ hạn tháng 12 tại New York đứng ở 1,2463 USD/lb, tăng 3% so với phiên trước đó và tăng tổng cộng 22% trong tháng.

Ngô

Giá ngô tăng mạnh trong phiên giao dịch cuối tháng 10 sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ đưa ra dự báo giảm về sản lượng vụ mùa tới. Giá ngô giao tháng 12 tại Chicago đóng cửa ở 5,82 USD/bushel, tăng nửa phần trăm so với phiên trước đó và tăng tổng cộng 17,4% trong tháng 10.

Lúa mì, đậu tương

Giá lúa mì và đậu tương cũng tăng mạnh theo xu hướng thị trường ngô mấy tuần gần đây. Giá lúa mì kỳ hạn tại Chicago kết thúc tháng 10 ở 7,17 – 1/4 USD/bushel, giảm nhẹ so với phiên trước đó nhưng tăng 7% trong cả tháng.

Giá đậu tương chốt tháng 10 ở 12,26 USD/bushel, tăng 10% so với cuối tháng 9.

Cà phê

Giá cà phê arabica chốt tháng 10 ở mức cao nhất 13 năm, giá cà phê robusta trong khi đó cao nhất 2 năm.

Kết thúc tháng 10, giá cà phê arabica giao tháng 12 tại New York đứng ở 2,0345 USD/lb, tăng 3,5% so với phiên liền trước và 11% trong cả tháng. Thị trường này được hỗ trợ mạnh bởi những lo lắng về nguồn cung ở Colombia, Trung Mỹ và Ấn Độ.

Giá cà phê robusta giao tháng 1 tại Luân Đôn trong khi đó chốt tháng ở 1.970 USD/tấn, tăng 56 USD so với phiên trước đó và tăng tổng cộng 14% trong tháng 10.

Đường

Giá đường giao tháng 3 tại New York chốt tháng 10 ở 29,12 cent/lb, tăng 23% so với tháng 9. Đây cũng là tháng tăng mạnh nhất của giá đường.

Giá một số mặt hàng

Mặt hàng
Đơn vị tính
Giá đóng cửa ngày 29/10
Tăng/giảm so với ngày 28/10 (%)
Tăng/giảm so với cuối năm 2009
 
 
 
 
(%)
 
Dầu thô ngọt nhẹ
USD/thùng
81,42
-0,76
-0,9%
2,6%
Dầu brent
USD/thùng
 83,14
-0,45
-0,5%
6,7%
Vàng giao ngay
USD/ounce
1357,60
15,10
 1,1%
 23,8%
Vàng kỳ hạn
USD/ounce
1358,55
15,20
 1,1%
 23,9%
Đồng Comex
USD/lb
 373,35
-5,40
-1,4%
 11,6%
Đồng LME
USD/tấn
 8200,00
-140,00
-1,7%
 11,2%
Chỉ số USD
 
 77,082
 -0,226
-0,3%
 -1,0%
Chỉ số CRB
 
300,670
0,780
 0,3%
6,1%
Ngô Mỹ
USD/bushel
582,00
 3,00
 0,5%
 40,4%
Đậu tương Mỹ
USD/bushel
 1226,00
 1,00
 0,1%
 17,9%
Lúa mì Mỹ
USD/bushel
717,25
-1,00
-0,1%
 32,5%
Cà phê Mỹ
Cent/lb
 203,45
 6,85
 3,5%
 49,7%
Ca cao Mỹ
USD/tấn
2797,00
 -48,00
-1,7%
-15,0%
Đường Mỹ
Cent/lb
29,12
 0,41
 1,4%
8,1%
Bạc
USD/ounce
 24,564
0,689
 2,9%
 45,8%
Bạch kim
USD/ounce
1676,10
 -25,90
-1,5%
 13,9%
Paradi
USD/ounce
 645,10
15,65
 2,5%
 57,8%