Tháng 5/2010 cả nước xuất khẩu 752.322 tấn gạo các loại, trị giá 345,8 triệu USD (tăng 3,68% về lượng nhưng giảm 4,32% về kim ngạch); tính chung cả 5 tháng xuất khẩu 2,92 triệu tấn gạo, trị giá 1,5 tỷ USD (giảm 7,33% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,58% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009).
Philippines vẫn là thị trường chủ yếu của xuất khẩu gạo Việt Nam, riêng tháng 5 xuất sang Philippines 176.315 tấn gạo, trị giá 118,3 triệu USD (chiếm 23,4% về lượng và chiếm 34,2% về kim ngạch); tính chung cả 5 tháng xuất khẩu 1,19 triệu tấn, đạt 759 triệu USD (chiếm 40,7% về lượng và chiếm 50,6% về kim ngạch).
Tháng 5/2010 xuất khẩu gạo sang các thị trường đa số đều giảm cả lượng và trị giá so với tháng 4/2010; trong đó, giảm mạnh nhất là xuất sang Ucraina(giảm 97,49% về lượng và giảm 97,71% về trị giá); sau đó là thị trường Indonesia (giảm 82,27% về lượng và giảm 80,88% về trị giá); Malaysia (giảm 79,25% về lượng và giảm 79,27% về trị giá); Australia (giảm 71,48% về lượng và giảm 59,27% về trị giá).
Thị trường tăng trưởng rất mạnh trong tháng 5 đó là Cu Ba (tăng 3.696,08% về lượng và tăng 4.157,26% về trị giá so với tháng 4); đứng thứ 2 về mức độ tăng trưởng là thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (tăng 1.122% về lượng và tăng 1.258,93% về trị giá); tiếp đến Ba Lan (tăng 149,45% về lượng và tăng 97,3% về trị giá); Nga (tăng 46,27% về lượng và tăng 26,07% về trị giá).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm, chỉ có 3 thị trường xuất khẩu gạo tăng cả lượng và trị giá, đó là Hồng Kông (tăng 429,18% về lượng và tăng 443,81% về trị giá); Đài Loan (tăng 301,99% về lượng và tăng 284,89% về trị giá); Singapore (tăng 116,44% về lượng và tăng 113,18% về trị giá). Ngược lại, xuất sang 2 thị trường có mức sụt giảm cực mạnh cả về lượng và kim ngạch là: Italia giảm 93,9% về lượng và 91,4% về giá trị; Tây Ban Nha giảm 96,35% về lượng và 93,69% về giá trị.
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường |
Tháng 5 |
5 tháng |
% tăng giảm T5 so với T4 |
% tăng giảm 5T/2010 so với 5T/2009 |
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng |
752.322 |
345.761.028 |
2.920.919 |
1.499.685.526 |
+3,68 |
-4,32 |
-7,33 |
+0,58 |
Philippine |
176.315 |
118.330.095 |
1.187.793 |
759.024.250 |
-23,02 |
-22,91 |
-14,15 |
+0,88 |
Singapore |
72.311 |
27.434.839 |
258.175 |
108.036.644 |
-32,15 |
-36,72 |
+116,44 |
+113,18 |
Đài Loan |
62.234 |
22.410.471 |
234.024 |
91.546.937 |
-17,52 |
-21,07 |
+301,99 |
+284,89 |
Cu Ba |
48.400 |
21.712.043 |
147.725 |
66.069.001 |
+3.696,08 |
+4.157,26 |
-30,20 |
-25,92 |
Hồng Kông |
17.527 |
7.285.567 |
56.760 |
25.171.500 |
-34,41 |
-35,44 |
+429,18 |
+443,81 |
Malaysia |
10.195 |
4.471.400 |
176.331 |
79.511.665 |
-79,25 |
-79,27 |
-40,34 |
-38,27 |
Nga |
9.800 |
3.677.000 |
30.596 |
13.191.927 |
+46,27 |
+26,07 |
-26,13 |
-26,55 |
Nam Phi |
3.097 |
1.280.605 |
10.995 |
4.867.192 |
-36,47 |
-40,44 |
-63,44 |
-62,55 |
Indonesia |
600 |
339.200 |
16.990 |
10.340.120 |
-82,27 |
-80,88 |
-0,06 |
+52,31 |
Australia |
440 |
283.587 |
2.873 |
1.533.712 |
-71,48 |
-59,27 |
+4,59 |
-14,18 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất |
611 |
278.865 |
1.585 |
761.841 |
+1.122 |
+1.258,93 |
-39,76 |
-34,87 |
Ba Lan |
686 |
248.800 |
1.436 |
594.136 |
+149,45 |
+97,30 |
-65,51 |
-66,31 |
Pháp |
420 |
153.400 |
1.315 |
512.493 |
-31,48 |
-33,40 |
-25,92 |
-37,94 |
Hà Lan |
175 |
88.625 |
502 |
279.625 |
* |
* |
-20,57 |
-21,01 |
Ucraina |
110 |
42.680 |
8.209 |
3.786.348 |
-97,49 |
-97,71 |
-62,76 |
-59,58 |
Italia |
46 |
22.310 |
422 |
226.831 |
* |
-3,00 |
-93,90 |
-91,40 |
Tây Ban Nha |
0 |
0 |
143 |
96.130 |
* |
* |
-96,35 |
-93,69 |
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet