Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 13/9 tăng phiên thứ 3 liên tiếp, tăng gần 1% trong phiên giao dịch, do đồng yên suy yếu tiếp tục hỗ trợ thị trường.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 2 tăng 2,2 yên, lên 231 yên (tương đương 2,1 USD)/kg.
Một sự suy yếu của đồng yên, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng ngày thứ ba (12/9), sau khi OPEC dự báo nhu cầu cao hơn vào năm 2018 và Nga, Venezuela khẳng định cam kết thỏa thuận cắt giảm sản lượng, nhằm giảm dư cung dầu thô toàn cầu.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 110,25 yên so với khoảng 109,57 yên ngày thứ ba (12/9).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5%.
Giá đồng giảm ngày thứ ba (12/9), do các quỹ cắt giảm đặt cược giá cao hơn, dự trữ tại kho ngoại quan Sở giao dịch kim loại London tăng và đồng đô la Mỹ duy trì ở mức cao.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 12/9
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
193,2
|
193,2
|
193
|
193
|
17-Nov
|
193
|
193,2
|
193
|
195,5
|
17-Dec
|
195,1
|
197,5
|
195,1
|
196,2
|
18-Jan
|
197,5
|
201,9
|
197,5
|
199,8
|
18-Feb
|
199,5
|
201
|
198,7
|
201,4
|
18-Mar
|
200,5
|
202,3
|
199,4
|
202,3
|
18-Jul
|
209,9
|
209,9
|
209,9
|
208
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
168,6
|
169,3
|
165,9
|
168,6
|
17-Nov
|
169,4
|
170,3
|
167,6
|
169,4
|
17-Dec
|
172,7
|
173,1
|
169,8
|
172,4
|
18-Jan
|
174,5
|
175,1
|
170
|
174,9
|
18-Feb
|
176,4
|
177,1
|
173,4
|
177
|
18-Mar
|
178,5
|
179,5
|
174,8
|
179,1
|
18-Apr
|
180,8
|
182
|
177,1
|
181,7
|
18-May
|
184,6
|
184,6
|
180,3
|
184,5
|
18-Jun
|
187
|
183,3
|
171
|
186
|
18-Jul
|
185,8
|
187
|
184,9
|
186,6
|
18-Aug
|
186,1
|
186,1
|
186,1
|
187,1
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet