Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng cao nhất 3.000 đồng/kg
Theo khảo sát, giá heo hơi tại miền Bắc tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg. Trong đó, hai tỉnh Yên Bái và Nam Định cùng thu mua heo hơi với giá 58.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg. Cùng mức tăng trên, heo hơi tại hai tỉnh Bắc Giang và Tuyên Quang được giao dịch ở mức 59.000 đồng/kg. Sau khi tăng một giá, các địa phương bao gồm Hưng Yên, Thái Nguyên và Hà Nội cùng thu mua với giá 60.000 đồng/kg - ngang với Phú Thọ và Vĩnh Phúc sau khi tăng 2.000 đồng/kg. Tỉnh Thái Bình có mức tăng là 3.000 đồng đạt 62.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo ghi nhận, hiện nay việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi đang dẫn tới nhiều tác động tiêu cực như tồn dư kháng sinh trong thực phẩm; kháng sinh tồn dư thải ra môi trường làm ô nhiễm đất, nước… Trước thực tế đó, các ngành chức năng tỉnh Lào Cai đang quyết liệt vào cuộc tăng cường các biện pháp để kiểm tra, quản lý, sử dụng thuốc, chế phẩm trong chăn nuôi, thú y.
Xã Quang Kim là vùng chăn nuôi lớn của huyện Bát Xát với 170 hộ chăn nuôi trâu, bò với tổng đàn hơn 520 con; 350 hộ chăn nuôi heo với số lượng 1.800 con; 900 hộ chăn nuôi gia cầm các loại với tổng đàn hơn 29.000 con và 229 hộ nuôi thủy sản.
Theo ghi nhận thực tế tại xã Quang Kim, chủ yếu là các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Việc sử dụng thuốc thú y để tiêm phòng và chữa bệnh cho vật nuôi đều do người dân tự thao tác và sử dụng thuốc, theo Chăn nuôi Việt Nam.
Ông Lèng Văn Hủ (thôn Làng San, xã Quang Kim) cho biết, gia đình chăn nuôi số lượng ít nên tự mua thuốc về tiêm phòng cho vật nuôi. Mỗi khi vật nuôi có bệnh thì ông đến các cơ sở bán thuốc thú y trên địa bàn để được tư vấn và mua thuốc về tự tiêm hoặc cho vật nuôi uống. Khi nào có dịch bệnh lớn thì gia đình mới phối hợp với cán bộ thú y xã để được hướng dẫn và được tập huấn tiêm cho vật nuôi.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên giảm 1.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên giảm rải rác. Theo đó, hai tỉnh Thanh Hóa và Lâm Đồng cùng giảm 1.000 đồng/kg về mức 58.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại tiếp tục thu mua heo hơi với giá từ 56.000 đồng/kg đến 58.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam biến động trái chiều 1.000 đồng/kg
Theo khảo sát, giá heo hơi tại miền Nam tăng - giảm trái chiều 1.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng một giá, heo hơi tại Cần Thơ được thu mua với giá 59.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Đồng Nai sau khi giảm 1.000 đồng/kg. 58.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại tỉnh Đồng Tháp sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, tỉnh Vĩnh Long điều chỉnh tăng một giá lên mức 57.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Bạc Liêu sau khi giảm một giá. Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá heo hơi biến động không đồng nhất. Hiện tại, giá khảo sát ở các tỉnh thành dao động trong khoảng 56.000 - 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi ngày 13/6/2023
Địa phương
|
Giá (đồng)
|
Tăng/giảm (đồng)
|
Địa phương
|
Giá (đồng)
|
Tăng/giảm (đồng)
|
Bắc Giang
|
59.000
|
+1.000
|
Lâm Đồng
|
58.000
|
-1.000
|
Yên Bái
|
58.000
|
+1.000
|
Đắk Lắk
|
56.000
|
-
|
Lào Cai
|
58.000
|
-
|
Ninh Thuận
|
57.000
|
-
|
Hưng Yên
|
60.000
|
+1.000
|
Bình Thuận
|
58.000
|
-
|
Nam Định
|
58.000
|
+1.000
|
Bình Phước
|
58.000
|
-
|
Thái Nguyên
|
60.000
|
+1.000
|
Đồng Nai
|
59.000
|
-1.000
|
Phú Thọ
|
60.000
|
+2.000
|
TP HCM
|
58.000
|
-
|
Thái Bình
|
62.000
|
+3.000
|
Bình Dương
|
57.000
|
-
|
Hà Nam
|
58.000
|
-
|
Tây Ninh
|
58.000
|
-
|
Vĩnh Phúc
|
60.000
|
+2.000
|
Vũng Tàu
|
58.000
|
-
|
Hà Nội
|
60.000
|
+1.000
|
Long An
|
60.000
|
-
|
Ninh Bình
|
58.000
|
-
|
Đồng Tháp
|
58.000
|
+1.000
|
Tuyên Quang
|
59.000
|
+1.000
|
An Giang
|
58.000
|
-
|
Thanh Hóa
|
58.000
|
-1.000
|
Vĩnh Long
|
57.000
|
+1.000
|
Nghệ An
|
58.000
|
-
|
Cần Thơ
|
59.000
|
+1.000
|
Hà Tĩnh
|
57.000
|
-
|
Kiên Giang
|
58.000
|
-
|
Quảng Bình
|
57.000
|
-
|
Hậu Giang
|
58.000
|
-
|
Quảng Trị
|
56.000
|
-
|
Cà Mau
|
59.000
|
-
|
Thừa Thiên Huế
|
58.000
|
-
|
Tiền Giang
|
57.000
|
-
|
Quảng Nam
|
57.000
|
-
|
Bạc Liêu
|
57.000
|
-1.000
|
Quảng Ngãi
|
58.000
|
-
|
Trà Vinh
|
58.000
|
-
|
Bình Định
|
58.000
|
-
|
Bến Tre
|
59.000
|
-
|
Khánh Hòa
|
57.000
|
-
|
Sóc Trăng
|
57.000
|
-
|
Nguồn:vietnambiz