Ghi nhận tại thị trường lúa gạo hôm nay, giá lúa các loại tiếp tục ở mức cao. Một số đồng lúa gần ngày cắt, nông dân chào giá nhích tiếp. Giá lúa ST 24 tăng mạnh theo đà tăng của giá gạo.
Cụ thể với mặt hàng lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.900 - 9.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo ít. Giao dịch mới chậm, chủ yếu các kho gạo chợ mua. Tại Cái Bè (Tiền Giang) giao dịch gạo ST 24 sôi động, giá gạo nguyên liệu và thành phẩm tăng.
Với mặt hàng gạo, giá gạo chợ tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, tại Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 15.000 – 15.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.700 - 14.900 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nguyên liệu IR 504 Việt ổn định ở mức 13.200 - 13.500 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại duy trì ổn định. Theo đó, gạo thơm ở mức 14.500 – 14.700 đồng/kg; thơm đẹp 14.700 – 14.900 đồng/kg; gạo OM 5451 14.400 – 14.600 đồng/kg; IR 504 ở mức 13.100 – 13.300 đồng/kg.
Tại các kho xuất khẩu gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Theo Bloomberg, hoạt động xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến sẽ giảm 15% trong năm nay, do việc thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã giảm nhiệt.
Theo đại diện Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, “Indonesia có thể sẽ giảm mua hàng sau cuộc bầu cử tổng thống của nước này vào tháng tới", và “Đồng Baht cũng rất biến động, khiến giá gạo của Thái Lan không có tính cạnh tranh, trong khi vụ mùa mới của Việt Nam triển vọng có vẻ tốt”.
Về phía Việt Nam, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng lúa cả nước năm 2023 đạt 43,5 triệu tấn, tăng 1,9%, do diện tích tăng 10.600 ha (tăng 0,1%) và năng suất đạt 61 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha (tăng 1,7%).
Với sản lượng trên, Việt Nam đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước, chế biến, làm thức ăn chăn nuôi và có dư để xuất khẩu. Trong năm 2023, xuất khẩu gạo cao kỷ lục với lượng gần 8,3 triệu tấn để thu về 4,78 tỷ USD, tăng 38,4% so với năm 2022.
Năm 2024, với diện tích 7,1 triệu ha gieo cấy, ngành nông nghiệp sẽ thâm canh tăng năng suất để sản lượng lúa đạt từ 43 - 43,5 triệu tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 9/1 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá lúa
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái (đồng)
|
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước
|
- Nếp 3 tháng (tươi)
|
kg
|
-
|
-
|
- Nếp Long An (tươi)
|
kg
|
-
|
-
|
- Nếp AG (khô)
|
kg
|
10.500 - 11.000
|
-
|
- Nếp Long An (khô)
|
kg
|
9.600 - 9.800
|
-
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
8.900 - 9.100
|
-
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
9.600 - 9.800
|
-
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
9.400 - 9.600
|
-
|
- Lúa OM 18
|
kg
|
9.600 - 9.800
|
-
|
- Nàng Hoa 9
|
kg
|
9.500 - 9.600
|
-
|
- OM 380
|
Kg
|
8.800
|
-
|
- Lúa Nhật
|
kg
|
7.800 - 8.000
|
-
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
kg
|
-
|
-
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
15.000
|
-
|
Giá gạo
|
ĐVT
|
Giá bán tại chợ (đồng)
|
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước
|
- Nếp ruột
|
kg
|
16.000 - 20.000
|
-
|
- Gạo thường
|
kg
|
15.000 - 16.000
|
-
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
26.000
|
-
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
19.000 - 20.000
|
-
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
17.500 - 19.000
|
-
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
19.500
|
-
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
17.000
|
-
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
19.500
|
-
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
17.500 - 19.000
|
-
|
- Gạo Sóc Thái
|
kg
|
19.500
|
-
|
- Gạo thơm Đài Loan
|
kg
|
21.000
|
-
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
22.000
|
-
|
- Cám
|
kg
|
9.000 - 10.000
|
-
|
Nguồn:Vinanet/VITIC