Trong phiên giao dịch ngày 9/1/2024, giá đậu tương và ngô tại Chicago ổn định sau khi giá dầu giảm và điều kiện mùa màng ở Brazil được cải thiện. Giá lúa mì kỳ hạn cũng tăng nhẹ sau khi giảm mạnh trong phiên đầu tuần.
Giá đậu tương được giao dịch nhiều nhất trên Sàn Thương mại Chicago đã tăng 0,3% lên mức 12,49-3/4 USD/bushel sau khi giảm xuống 12,36 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 12/2021.
Giá ngô giảm 0,1% xuống 4,54-3/4 bushel sau khi đạt 4,52 USD mức thấp nhất kể từ tháng 12/2020.
Giá lúa mì tăng 0,4% lên mức 5,98-3/4 bushel. Trong phiên giao dịch liền kề trước đó, giá lúa mỳ đã giảm 3,2% nhưng vẫn cao hơn mức thấp nhất trong ba năm của tháng 9 là 5,40 USD.
Giá dầu giảm 3,4% trong ngày thứ Hai(8/1), kéo giá ngô và đậu tương được sử dụng để sản xuất ethanol và nhiên liệu sinh học xuống, đồng thời gây áp lực lên thị trường ngũ cốc nói chung.
Tại Brazil những cơn mưa gần đây và dự báo đã làm giảm bớt lo ngại về tổn thất năng suất khi nông dân bắt đầu thu hoạch vụ mùa 2023/24.
Nhà phân tích độc lập Tobin Gorey cho biết: “Thời tiết ở Brazil trong tuần này có thể sẽ giúp thị trường thoải mái hơn với giá ngô và đậu tương thấp hơn”.
Các nhà phân tích đã cắt giảm ước tính về sản lượng thu hoạch của Brazil, nhưng cho biết tổn thất đậu tương ở Brazil sẽ được bù đắp bằng sản lượng cao hơn ở Argentina và các nơi khác ở Nam Mỹ và thị trường ngô được cung cấp đầy đủ sau vụ mùa kỷ lục ở Mỹ.
Xuất khẩu đậu tương và lúa mì của Mỹ mờ nhạt và đồng USD mạnh lên kể từ cuối tháng 12 đã khiến hàng hóa Mỹ kém cạnh tranh hơn trên thị trường xuất khẩu, gây áp lực lên giá Chicago, mặc dù đồng bạc xanh đã giảm giá trong tuần này.
Các nhà phân tích cho biết giá xuất khẩu lúa mì của Nga đã tăng nhẹ, với 12,5% hạt protein giao hàng miễn phí trong tháng 2 ở mức 244 USD/tấn, trong khi hoạt động thị trường vẫn ở mức thấp. Nguồn cung giá rẻ dồi dào từ Nga đã giữ giá ở mức thấp trong những tháng gần đây.
Dữ liệu của Bộ Nông nghiệp cho thấy, trong khi đó, xuất khẩu ngũ cốc của Ukraina trong mùa tiếp thị từ tháng 7 đến tháng 6/2023/24 đã giảm xuống khoảng 19,4 triệu tấn từ gần 23,6 triệu tấn cùng kỳ năm 2023.
Bảng giá so sánh các mặt hàng ngũ cốc ngày 9/1/2024
Đơn vị: US cent/bushel
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đậu tương
|
1240,50
|
0,08%
|
-2,63%
|
-7,15%
|
-16,46%
|
Lúa mỳ
|
594,28
|
-0,33%
|
-1,96%
|
-2,40%
|
-18,63%
|
Ngô
|
454,8393
|
-0,04%
|
-1,92%
|
-5,54%
|
-30,32%
|
Gạo thô
|
17,0600
|
0,09%
|
-3,23%
|
-0,18%
|
-4,93%
|
Lúa mạch
|
369,2833
|
2,29%
|
-1,72%
|
6,81%
|
8,93%
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters