Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê mất 200 đồng sau khi gần đạt mức cao 6 tháng. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất ở 46.700 đồng/kg; Đắk Lắk có mức cao nhất ở 47.200 đồng/kg; Gia Lai, Đắk Nông chốt ở 47.100 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London mất 18 USD, tương đương 0,84% xuống ở 2.133 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm 1,25 cent, tương đương 0,67% chốt tại 186,45 US cent/lb. Tính chung tuần 8, giá robusta tăng 2,53% và giá arabica tăng 1,05%.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Các thông tin nổi bật:
- Thị trường tiếp tục được củng cố bởi nguồn cung khan hiếm tại Brazil và Colombia, cùng với sự sụt giảm dự trữ của sàn giao dịch.
- Dự trữ cà phê trên sàn ICE giảm dưới 800.000 bao trong ngày 27/2, giảm hơn 90.000 bao từ mức đỉnh 7,5 tháng đạt được trong ngày 8/2.
- Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA) cho biết, xuất khẩu cà phê của Quốc gia Đông Phi này trong tháng 1/2023 đạt 494.226 bao cà phê (loại 60kg), tăng 23% so với cùng tháng năm trước, do các nhà xuất khẩu giải phóng hàng tồn kho.
- Cà phê là một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn nhất của Uganda và quốc gia này chủ yếu trồng robusta và là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất châu Phi, tiếp theo là Ethiopia.
- UCDA cho biết, trong 12 tháng tính đến tháng 1/2023, Uganda đã thu về tổng cộng 865 triệu USD từ 5,7 triệu bao cà phê xuất khẩu.
- Công ty tư vấn HedgePoint Global Market điều chỉnh giảm dự báo sản lượng cà phê arabica của Brazil niên vụ 2023/24 bớt 3,1 triệu bao, xuống ở mức 42,3 triệu bao. Do đó, dư thừa cà phê cà phê toàn cầu chỉ ở mức 0,6 triệu bao, khiến áp lực về nguồn cung giảm bớt rất đáng kể.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,39% xuống 3.592 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 2.950 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ở mức 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok trừ 0,38% chốt tại 6.056 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l lần lượt chốt mức 3.325 và 3.375 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3592
|
-0,39%
|
Muntok White Pepper
|
6056
|
-0,38%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
2950
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
- Sau quãng thời gian thị trường trong nước tăng mạnh, đến bây giờ IPC mới điều chỉnh giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu đang có những tín hiệu tốt.
- Vụ thu hoạch hạt tiêu tại các tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai sắp hoàn tất, trong khi hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai sẽ bắt đầu thu hoạch từ cuối tháng 2. Sản lượng vụ mới sụt giảm đang giúp thị trường hồi phục dần.
- Sản lượng vụ mới năm nay kém và hàng ra chậm, kéo thị trường đi lên trong cả tháng 2/2023 vừa qua. Tuy nhiên, bước sang tháng 3/2023 xuất hiện nhiều yếu tố bất lợi. Đó là lực mua từ các thị trường nhập khẩu giảm do họ chờ giá thấp, đồng USD tăng cao và áp lực ra hàng vụ mới của nông dân.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 23/2/2023 đến ngày 01/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 285,4 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters