menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường cà phê, hạt tiêu tuần qua: Sàn giao dịch cuối tuần trầm lắng do nghỉ lễ

10:24 10/04/2023

Giá cà phê trong nước tuần qua chốt ở mức 49.200 – 49.600 đồng/kg. Giá cà phê thế giới cuối tuần trầm lắng do nghỉ lễ Phục Sinh. Giá hạt tiêu các vùng trọng điểm Tây Nguyên ít biến động ở 63.000 – 65.500 đồng/kg, giảm gần 15.000 đồng/kg so với thời điểm cuối tháng 3/2023.
Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tuần qua tăng khoảng 1.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất; Đắk Lắk chốt mức cao nhất, có lúc cán mốc 50.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê hai sàn giao dịch phiên đầu tuần có diễn biến trái chiều. Giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London mất 15 USD, tương đương 0,65% xuống 2.299 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York lấy lại 3,45 cent, tương đương 1,92% chốt ở 183,6 US cent/lb. Tính chung cả tuần, giá robusta tăng 93 USD/tấn còn giá arabica tăng hơn 13 US cent/lb.
Lo ngại lạm phát ở châu Âu và lãi suất ở Mỹ, sẽ ảnh hưởng đến ngân sách của người tiêu dùng khiến mức tiêu thụ cà phê sẽ không còn chắc chắn trong thời gian tới.

Giá cà phê Robusta tại London

Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica tại New York

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF

Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Hạt tiêu 

Tại thị trường trong nước, Chư Sê (Gia Lai) chốt mức thấp nhất và Châu Đức (Bà Rịa) có mức giá cao nhất; Đắk Lắk – Đắk Nông và Bình Phước lần lượt ở 64.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 7/4 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt ở 3.596 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt tại 2.950 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vững ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở mức 3.225 USD/tấn và 3.275 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok chốt mức 6.041 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA giữ nguyên mốc 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam chốt ở 4.780 USD/tấn;
- Giá tiêu GARBLED, UNGARBLED, NEW của Ấn Độ lần lượt ở mức 50.700 rupee/100kg; 48.700 rupee/100kg và 47.700 rupee/100kg.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Internationl Pepper Community

Thị trường

Giá

(USD/tấn)

Giá

(VNĐ/kg)

% chênh lệch

Indonesia - Lampung Black Pepper

3.596

83.607

0%

Indonesia - Muntok White Pepper

6.041

140.454

0%

Brazil Black Pepper ASTA 570

2.950

68.588

0%

Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA

4.900

113.925

0%

Malaysia - White Pepper ASTA

7.300

169.725

0%

Thị trường

Giá

(USD/tấn)

% chênh lệch

Viet Nam - Black Pepper 500g/l

3225

0%

Viet Nam - Black Pepper 550g/l

3275

0%

Vietnam - White Pepper

4780

0%

Giá tiêu Ấn Độ

Giá

(Rupee/100kg)

Giá

(VNĐ/kg)

GARBLED

50.700

143.988

UNGARBLED

48.700

138.308

NEW

47.700

135.468

Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ Hiệp hội hạt tiêu Quốc tế. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Diễn đàn của người làm cà phê thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank. Hiện trên thế giới chưa có sàn giao dịch tập trung nào cho sản phẩm hạt tiêu. Giá tiêu trên do Diễn đàn của người làm cà phê cập nhật từ giao dịch hàng ngày của các quốc gia có mặt hàng xuất khẩu xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới. Thông tin chỉ dùng để tham khảo.
Thị trường hồi phục do các nước nhập khẩu mua hàng trở lại, nhất là Trung Quốc, và lo ngại sản lượng vụ thu hoạch mới không như kỳ vọng. Tuy nhiên, càng về cuối quý đà tăng càng chậm lại, và có dấu hiệu giảm tốc khi bước sang quý II/2023.
Nhận định về giá tiêu tuần này và tháng 4/2023, các chuyên gia cho rằng chưa thể hồi phục mạnh mẽ, trong bối cảnh đồng USD đang có tín hiệu hồi phục. Về cung cầu vẫn thể hiện sự giằng co giữa bên mua và bên bán.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 6/4/2023 đến ngày 12/4/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 287,4 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters