Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
95.500
|
+500
|
Gia Lai
|
92.500
|
0
|
Đắk Nông
|
95.500
|
+500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
95.000
|
+500
|
Bình Phước
|
94.500
|
0
|
Đồng Nai
|
92.500
|
0
|
Theo ghi nhận của báo Gia Lai, bà con nông dân tính đến nay đã thu hoạch được trên 95% diện tích; năng suất bình quân từ 2,5 - 3,5 tấn tiêu khô/ha, sản lượng toàn huyện ước đạt hơn 456 tấn.
Báo cáo của Nedspice Group cho thấy, sản lượng hạt tiêu toàn cầu trong năm 2024 dự kiến đạt 465.000 tấn, giảm 6.000 tấn so với mức 471.000 tấn của năm trước. Trong đó, tiêu đen chiếm 89% sản lượng và tiêu trắng chiếm 11% sản lượng.
Trong khi đó, tiêu thụ hạt tiêu toàn cầu dự kiến ở mức 529.000 tấn, vượt 64.000 tấn so với sản xuất. Điều này khiến lượng tồn kho tiếp tục sụt giảm xuống còn 428.000 tấn, mức thấp nhất trong 6 năm qua.
Theo Nedspice Group, tổng sản lượng tiêu của Việt Nam trong năm 2024 đạt khoảng 157.000 tấn, giảm 15% so với năm trước.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.305 USD/tấn, tăng 0,42%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.375 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.263 USD/tấn, tăng 0,42%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
4.305
|
105.817
|
Indonesia - White Pepper
|
6.263
|
153.945
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.375
|
107.538
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
120.442
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
179.434
|
Nguồn:Vinanet/VITIC