Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
93.000
|
-1.000
|
Gia Lai
|
92.000
|
-1.000
|
Đắk Nông
|
92.000
|
-1.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
92.500
|
-1.000
|
Bình Phước
|
93.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
91.500
|
-1.000
|
Theo Chi cục Phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Nông, toàn tỉnh hiện có 34.000 ha hạt tiêu, sản lượng gần 70.000 tấn. Việc canh tác hạt tiêu trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, chuyển dần sang hướng hữu cơ và đa dạng sinh thái vườn cây. Việc liên kết sản xuất hạt tiêu tiêu có chứng nhận chất lượng và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, cũng ngày càng được mở rộng.
Ngày 8/3/2024, tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phối hợp cùng với Bộ Công Thương và Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam đồng tổ chức Hội nghị quốc tế ngành hạt tiêu và gia vị Việt Nam - VIPO 2024.
Bộ Công Thương đã và đang tích cực phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương trên cả nước triển khai nhiều hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ ngành hạt tiêu và gia vị đẩy mạnh phát triển thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm lớn cả trong và ngoài nước.
Hạt tiêu và gia vị của Việt Nam hiện đã xuất khẩu đi hơn 120 quốc gia và chiếm lĩnh nhiều thị trường quan trọng. Lũy kế đến hết quý I/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 56.712 tấn hạt tiêu các loại, trong đó, hạt tiêu đen đạt 49.743 tấn, hạt tiêu trắng đạt 6.969 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 235,6 triệu USD, trong đó, hạt tiêu đen đạt 196,9 triệu USD, hạt tiêu trắng đạt 38,7 triệu USD.
Brazil đã qua mùa thu hoạch, Việt Nam vừa kết thúc, trong khi chính vụ của Indonesia và Malaysia vào tháng 7 hàng năm. Từ nay cho tới thời điểm tháng 7/2024, có thể nói nguồn cung chính của hạt tiêu toàn cầu sẽ phụ thuộc vào lượng xuất khẩu của Việt Nam.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.463 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.450 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.179 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
4.463
|
110.504
|
Indonesia - White Pepper
|
6.179
|
152.993
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.450
|
110.182
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
121.324
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
180.748
|
Nguồn:Vinanet/VITIC