Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 8/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 45 ringgit, tương đương 1,14% chốt ở 3.976 ringgit (843,62 USD)/tấn. Giờ nghỉ trưa, hợp đồng này chốt ở 3.965 ringgit (840,93 USD)/tấn.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,08% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Trên sàn giao dịch hàng hoá Đại Liên, giá dầu đậu tương tăng 0,05% trong khi giá dầu cọ tăng 0,73%. Trên sàn Chicago, giá dầu đậu tương tăng 0,62%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Giá đậu tương Chicago tăng trước khi công bố báo cáo cung cầu hàng tháng của Mỹ vào cuối ngày. Trong một báo cáo, LSEG cho biết, Trung Quốc đang nhập khẩu lượng đậu tương cao kỷ lục từ khu vực Nam Mỹ, sau khi vụ thu hoạch bội thu ở Brazil và Argentina.
Paramalingam Supramaniam, Giám đốc Công ty môi giới Pelindung Bestari có trụ sở tại Selangor, cho biết giá cọ sẽ vẫn ổn định và bất kỳ sự sụt giảm nào cũng sẽ mang lại cơ hội tốt cho người mua để săn hàng giá hời.
Hiệp hội Thương mại ngũ cốc Coceral hạ dự báo sản lượng hạt cải dầu xuống 19,4 triệu tấn từ mức 20,2 triệu tấn trong dự báo trước đó và mức 21,4 triệu tấn đạt được trong năm 2023.
Bộ Nông nghiệp Pháp dự kiến sản lượng hạt cải dầu vụ đông đạt 4,2 triệu tấn cho mùa thu hoạch năm nay, giảm 1,2% so với năm 2023.
Giá dầu tăng nhờ quan điểm lạc quan về nhu cầu dầu toàn cầu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) và OPEC. Giá dầu thô tăng mạnh khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 7/24
|
43,69
|
44,10
|
43,58
|
44,08
|
43,67
|
Tháng 8/24
|
43,95
|
44,35
|
43,83
|
44,31
|
43,91
|
Tháng 9/24
|
43,97
|
44,36
|
43,88
|
44,35
|
43,94
|
Tháng 10/24
|
43,88
|
44,23
|
43,76
|
44,22
|
43,84
|
Tháng 12/24
|
44,02
|
44,38
|
43,92
|
44,33
|
43,99
|
Tháng 1/25
|
44,08
|
44,48
|
44,08
|
44,47
|
44,14
|
Tháng 3/25
|
44,29
|
44,69
|
44,29
|
44,67
|
44,34
|
Tháng 5/25
|
44,48
|
44,90
|
44,48
|
44,83
|
44,53
|
Tháng 7/25
|
44,67
|
44,67
|
44,67
|
44,67
|
44,67
|
Tháng 8/25
|
44,50
|
44,50
|
44,50
|
44,50
|
44,50
|
Tháng 9/25
|
44,24
|
44,48
|
44,13
|
44,24
|
44,41
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters