Theo ông Hoàng Thi Thơ, Phó Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Gia Lai, giá hạt tiêu tăng cao đã giúp người dân có thêm lợi nhuận và lấy lại niềm tin đối với loại nông sản từng được ví như "vàng đen" của Tây Nguyên.
Hạt tiêu cũng là một trong những cây trồng chủ lực của Đắk Nông. Tỉnh này đứng thứ nhất ở khu vực Tây Nguyên và cả nước về diện tích trồng hạt tiêu, nhưng sản lượng đứng thứ hai cả nước, sau Đắk Lắk. Đắk Nông hiện có 3.154 ha hạt tiêu được các tổ chức chứng nhận quốc tế và trong nước công nhận đạt các tiêu chuẩn.
Giá hạt tiêu trong nước hôm nay ở quanh mức 159.000 – 162.500 đồng/kg.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) chưa có điều chỉnh mới, giá tiêu đen Lampung - Indonesia vẫn ở mức 7.294 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok - Indonesia chốt ở 10.068 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 có giá 6.800 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.000 USD/tấn và tiêu trắng Malaysia ASTA chốt tại 11.600 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam vẫn đứng ở mức thấp nhất là 6.500 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 6.650 USD/tấn với loại 550 g/l.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.298
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.143
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.000
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.600
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.650
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.550
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD