Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.920
|
+0,04
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.400
|
+0,03
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.750
|
-2,22
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.200
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
10.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Tâm lý chung của người trồng hạt tiêu là rất vui mừng khi thấy giá cao và muốn chờ đợi giá tăng thêm nữa.
- Theo Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), lượng hạt tiêu trong dân gần như không còn, chỉ còn ở trong các đại lý và kho của doanh nghiệp. Tồn kho vụ 2023 chuyển sang cộng với lượng nhập khẩu năm 2024 vào khoảng 40.000 - 45.000 tấn (kể cả nhập khẩu tiểu ngạch), cho thấy nguồn hàng xuất khẩu cho tới cuối năm sẽ thấp hơn mọi năm và cho đến tháng 3/2025 khi vụ mùa 2025 dự kiến sẽ thu hoạch.
- Nửa đầu tháng 9/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 6.917 tấn hạt tiêu, thu về 42,3 triệu USD. Trong khi cùng giai đoạn tháng 8/2024, Việt Nam xuất khẩu 10.082 tấn hạt tiêu, với kim ngạch đạt 58,8 triệu USD. Như vậy, so với tháng trước, xuất khẩu tiêu đang giảm mạnh, tương đương 30%.
- Bản tin mới nhất của Ptexim cho hay, tuần qua thể hiện nhu cầu khá yếu ở tất cả các nước nhập khẩu lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU… Công ty này cho biết thêm, thị trường trong tháng qua khá trầm lắng, người mua tỏ ra ít quan tâm đến các sản phẩm hạt tiêu và mua hàng rất chậm. Đồng thời, các nhà cung cấp (nông dân/người thu gom/đại lý) cũng rất thận trọng trong việc cung cấp nguyên liệu thô.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC