Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
53.500
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
53.000
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
53.500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
55.000
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
54.000
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
53.000
|
tintaynguyen.com
Theo báo cáo của Tổng Cục Hải Quan, xuất khẩu trong nửa đầu tháng 2/2021 đạt 6.553 tấn tiêu các loại, với giá trị kim ngạch 19,29 triệu USD, giảm 38,73% về lượng và giảm 20,63% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 2.943 USD/tấn, tăng 2,08% so với giá xuất khẩu bình quân tháng 1/2021.
Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giá tiêu đã có thời điểm ở mức cao 200.000 đồng/kg. Nhưng sau đó tiêu dần mất giá xuống còn khoảng 50.000 đồng/kg. Vài năm qua, năng suất kém khiến nhiều nông dân phải phá bỏ vườn tiêu.
Toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện chỉ còn trên 11.300ha trồng tiêu, giảm gần 2.000ha so với năm 2020, tổng sản lượng giảm hơn 1.750 tấn so cùng kỳ năm ngoái.
Trong năm 2020, Việt Nam đóng góp 59% thị phần xuất khẩu hạt tiêu toàn cầu với 285.292 tấn. Brazil đứng thứ hai với 18% (tương đương 89.756 tấn), thứ ba là Indonesia 11% (tương đương 51.718 tấn), còn lại là Ấn Độ với 15.924 tấn.
Nguồn tin từ giatieu.com (giá tiêu được cập nhật 15 phút một lần) cho thấy, phiên 26/02 trên thị trường thế giới, tại sàn Kochi - Ấn Độ, giá giao ngay cộng 100 rupee, tương đương 0,29% lên ở 34.966,65 rupee/tạ; giá kỳ hạn tháng 2/21 tăng 85 rupee, tương đương 0,24% chốt tại 35.350 rupee/tạ.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
34966,65
|
+100
|
0,29
|
0
|
34966,65
|
34866,65
|
34866,65
|
34866,65
|
0
|
02/21
|
35350
|
+85
|
0,24
|
0
|
35350
|
35200
|
35200
|
35265
|
0
|
giatieu.com
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 25/02/2021 đến ngày 03/3/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 319,75 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn:VITIC