Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.562
|
+0,04
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.121
|
+0,04
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
7.300
|
-1,37
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
10.900
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
10.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Việc Fed sẽ giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách diễn ra mấy ngày tới đã đẩy đồng USD suy yếu, giúp thị trường hàng hoá khởi sắc, trong đó có hạt tiêu.
- Theo các ngành chức năng, hạt tiêu ở các vùng trồng hiện không được sai quả, và vẫn còn rất non so với cùng kỳ năm ngoái do một phần tác động từ biến đổi khí hậu. Điều này dẫn đến những lo ngại về sản lượng vụ tới, và thời gian thu hoạch có thể trễ hơn. Các chuyên gia cũng cho rằng hạn hán kéo dài vào tháng 4 và tháng 5 tại các vùng trồng tiêu trọng điểm nên vụ thu hoạch năm 2025 của Việt Nam sẽ bị chậm lại.
- Theo Thương vụ Việt Nam tại Bỉ và EU, thị trường gia vị hữu cơ thế giới có quy mô khá lớn và đang tăng trưởng 7,5%/năm trong giai đoạn 2021 - 2026. Dự báo đến 2026, quy mô thị trường gia vị hữu cơ toàn cầu là gần 20 tỷ Euro.
- Nhu cầu ngày càng tăng đối với các loại gia vị được sản xuất bền vững (trong đó có sản xuất hữu cơ), có nguồn gốc mới cũng như mối quan tâm ngày càng tăng về lợi ích sức khỏe của gia vị và việc sử dụng gia vị, hương liệu trong ẩm thực quốc tế là những xu hướng hàng đầu mở ra cơ hội cho các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC