menu search
Đóng menu
Đóng

Australia – thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam

15:20 17/06/2025

Trong các ngành hàng thế mạnh đang có tiềm năng xuất khẩu lớn sang thị trường Australia, các chuyên gia đánh giá cao đối với nông sản với nhiều triển vọng để bùng nổ. Trước hết là bởi hiện nhu cầu đối với các sản phẩm nông sản như cà phê, gạo, gia vị, trái cây... của thị trường này đang ngày càng lớn. Trong khi, các mặt hàng nông sản giữa hai quốc gia không có sự trùng lắp.
 
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Australia trong năm 2024 đạt hơn 6,4 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong tháng 12/2024, xuất khẩu đạt 505,4 triệu USD, tăng 4,06% so với tháng trước.
Trong năm 2024, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt hơn 1,1 tỷ USD, tăng 102,1%, chiếm 17,5% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 640,4 triệu USD, tăng 32,4%, chiếm 10,3% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 643,4 triệu USD, tăng 9,1%, chiếm 9,9% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 5 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hàng dệt may tăng 18%; sắt thép các loại tăng 64,5%; sản phẩm từ sắt thép tăng 53,4%; dây điện và dây cáp điện tăng 59%; nguyên phụ liệu dệt may da giày tăng 60,4%.
Để mở rộng cánh cửa cho nông sản Việt vào Australia, theo đại diện Thương vụ Việt Nam tại Australia, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai chiến lược phát triển bền vững, đa dạng hóa nguồn cung, hợp tác để giảm chi phí, đáp ứng quy tắc xuất xứ; xây dựng, phát triển và kiểm soát chất lượng vùng trồng, vùng nuôi; hoàn thiện hệ thống đăng ký, đánh giá cấp mã vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói, sơ chế, chế biến; thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất, thương mại nông sản.
Bản thân doanh nghiệp cần nhanh chóng có kế hoạch nâng cao chất lượng hàng hóa một cách bền vững, đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhập khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tập trung đầu tư gia tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến, nâng cao chất lượng cho các mặt hàng nông sản.
Xuất khẩu sang Australia năm 2024

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/1/2025 của HQ)

Mặt hàng

Tháng 12/2024

So với tháng 11/2024(%)

Năm 2024

+/- 2023 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

505.401.596

4,06

6.476.336.349

23,83

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

42.675.301

-0,96

1.137.645.117

102,11

17,57

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

59.033.487

-4,91

670.423.080

32,47

10,35

Điện thoại các loại và linh kiện

10.712.603

-73,8

643.419.549

9,19

9,93

Dầu thô

76.190.879

65,15

572.814.726

-4,46

8,84

Hàng dệt, may

55.784.888

15,81

570.271.005

20,97

8,81

Giày dép các loại

41.361.787

0,7

411.734.339

5,24

6,36

Hàng thủy sản

33.420.474

7,29

343.138.835

9,31

5,3

Sắt thép các loại

16.208.254

-5,64

197.565.928

34,86

3,05

Sản phẩm từ sắt thép

15.929.184

12,73

183.158.253

17,5

2,83

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.190.125

20,11

160.326.313

8,38

2,48

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.212.908

23,89

120.585.440

40,37

1,86

Hàng rau quả

11.400.518

1,18

111.197.167

25,86

1,72

Sản phẩm từ chất dẻo

9.462.053

32,57

98.893.969

10,74

1,53

Hạt điều

5.936.149

-8,82

97.580.863

5,82

1,51

Giấy và các sản phẩm từ giấy

7.156.692

6,77

87.099.725

12,38

1,34

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.183.121

11,34

83.306.032

26,37

1,29

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

7.303.498

3,11

68.757.763

16,67

1,06

Cà phê

4.673.729

-67,14

63.619.362

47,99

0,98

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.151.925

-1,53

61.264.273

48,69

0,95

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.605.155

1,38

45.525.765

23,69

0,7

Dây điện và dây cáp điện

4.210.769

47,99

43.324.089

59,99

0,67

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

3.420.948

1,51

40.583.209

20,97

0,63

Sản phẩm hóa chất

3.334.954

36,45

40.226.446

6,55

0,62

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.296.925

-19,93

36.757.290

12,46

0,57

Gạo

3.541.393

5,33

35.767.098

17,49

0,55

Clanhke và xi măng

4.476.437

762,92

27.226.401

16,09

0,42

Sản phẩm từ cao su

1.975.755

24,47

22.081.900

16,23

0,34

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.863.259

-15,72

19.449.889

13,44

0,3

Chất dẻo nguyên liệu

828.404

-16,11

17.457.242

19,24

0,27

Sản phẩm gốm, sứ

1.519.688

37

16.697.271

9,05

0,26

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.253.670

16,6

14.213.766

-6,44

0,22

Hạt tiêu

1.691.408

85,64

13.732.676

51,39

0,21

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

883.029

48,68

10.258.046

-9,91

0,16

Hàng hóa khác

38.512.228

24,18

410.233.524

9,94

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC