menu search
Đóng menu
Đóng

Bộ Công Thương thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa các tỉnh biên giới với Campuchia

10:53 23/05/2020

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Campuchia trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 1,35 tỷ USD, giảm 2,15% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến trong thời gian tới khi tình hình dịch bệnh khả quan hơn, Bộ Công Thương sẽ chủ trì, tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, tham dự Hội chợ, triển lãm tại Campuchia với sự tham dự của doanh nghiệp các tỉnh biên giới Việt Nam giáp Campuchia.

Trong đó, có 2 nhóm hàng đạt kim ngạch trăm triệu USD, nhưng 1 nhóm có kim ngạch tăng nhẹ, còn 1 nhóm lại sụt giảm. Hai nhóm này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia 4 tháng đầu năm.

Cụ thể: Sắt thép các loại chiếm 18,42% thị phần, đạt 249,65 triệu USD, giảm 28,08% so với cùng kỳ; Hàng dệt, may chiếm 14,88% thị phần, đạt 201,69 triệu USD, tăng 13,02% so với cùng kỳ.

Kế đến là nhóm xăng dầu các loại đạt 99,27 triệu USD, giảm 36,98%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy đạt 86,42 triệu USD, giảm 2,51% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý là nhóm hàng rau quả, có kim ngạch tăng khá trong tháng 4/2020 (+194,25%) đạt 1,36 triệu USD và cả trong 4 tháng/2020 (+313,48%) đạt 2,7 triệu USD.
Hai nhóm hàng thủy sản và nhóm gỗ và sản phẩm gỗ có kim ngạch giảm nhẹ trong tháng 4 nhưng lại tăng khá trong 4 tháng đầu năm lần lượt là +193,23% đạt 21,78 triệu USD và +190,19% đạt 5,58 triệu USD.
Trong những năm vừa qua, quan hệ thương mại Việt Nam – Campuchia luôn duy trì đà tăng trưởng tốt, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 12,15% trong giai đoạn 2015-2019.
Năm 2019, kim ngạch thương mại Việt Nam và Campuchia đạt 5,2 tỉ USD, tăng 10,56% so với năm 2018, đạt trước thời hạn và vượt mục tiêu kim ngạch thương mại 5 tỉ USD vào năm 2020 mà lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra.
Tuy nhiên, bước sang tháng 3 năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, cả Việt Nam và Campuchia đều phải áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, dừng hoạt động nhập cảnh của cư dân Việt Nam vào Campuchia và xuất cảnh của cư dân Campuchia vào Việt Nam theo đường bộ, đường sông, đường hàng không (từ 20/3/2020).
Mặc dù vẫn được phép thực hiện theo mô hình thông quan phòng dịch tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sông nhưng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực biên giới hai nước vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Trong thời gian tới, khi các cửa khẩu biên giới vẫn chưa được mở cửa cho người xuất nhập cảnh để phòng tránh lây lan dịch COVID-19, Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các Cơ quan ban ngành của Campuchia và Sở Công Thương tổ chức các hội nghị giao thương, chương trình xúc tiến thương mại trực tuyến để quảng bá mạnh mẽ hơn nữa sản phẩm của Việt Nam tới thị trường Campuchia.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia 4T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T4/2020

So với T3/2020 (%)

4T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

310.592.364

-18,29

1.355.633.353

-2,15

100

Sắt thép các loại

50.942.251

-29,91

249.657.949

-28,08

18,42

Hàng dệt, may

39.908.517

-34,11

201.699.201

13,02

14,88

Xăng dầu các loại

20.670.188

-2,01

99.275.648

-36,98

7,32

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.697.703

-50,37

86.422.372

-2,51

6,38

Sản phẩm từ chất dẻo

11.182.284

-13,37

45.753.306

-0,42

3,38

Sản phẩm từ sắt thép

8.687.727

-33,68

44.061.320

7,26

3,25

Kim loại thường khác và sản phẩm

9.918.759

-14,07

41.492.223

30,18

3,06

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.058.524

-27,95

35.645.408

14,06

2,63

Giấy và các sản phẩm từ giấy

7.981.426

-15,96

35.271.375

23,2

2,6

Sản phẩm hóa chất

7.905.151

-10,42

29.955.128

14,78

2,21

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.630.088

-32,93

29.502.512

-2,65

2,18

Phân bón các loại

9.321.997

116,47

25.574.622

25,39

1,89

Hàng thủy sản

3.914.034

-45,68

21.784.722

193,23

1,61

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.214.482

-33,19

18.558.587

-2,57

1,37

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.910.212

-30,88

17.217.894

-1,64

1,27

Dây điện và dây cáp điện

3.633.654

8,35

13.672.313

18,8

1,01

Xơ, sợi dệt các loại

475.978

-85,5

12.435.918

36,83

0,92

Hóa chất

2.306.419

-13,93

8.686.039

0,67

0,64

Clanhke và xi măng

1.307.074

-5,62

5.918.524

-9,74

0,44

Chất dẻo nguyên liệu

1.524.021

-14,18

5.729.641

4,01

0,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.183.875

-45,24

5.584.506

190,19

0,41

Sản phẩm gốm, sứ

1.690.549

23,67

5.458.547

5,67

0,4

Hàng rau quả

1.362.515

194,25

2.703.598

313,48

0,2

Sản phẩm từ cao su

462.128

-32,99

2.243.025

14,98

0,17

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

486.750

2,61

2.104.634

-0,52

0,16

Cà phê

171.397

5,2

823.284

15,14

0,06

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

98.755

-45,94

439.089

-28,75

0,03

Hàng hóa khác

90.945.906

9,95

307.961.970

18,64

22,72

Nguồn:VITIC