Đáng chú ý nhất là nhóm hàng sắt thép các loại, mặc dù chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0,08% tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng trong quý đầu năm, nhóm này có mức tăng trưởng đột biến cả về sản lượng và kim ngạch. Với lượng xuất khẩu 858 tấn trong quý 1, tăng gấp 17 lần, kim ngạch sắt thép các loại đã đạt 1,27 triệu USD, tăng tới 18 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Có 6 nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn, đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD trong quý 1/2020. Cụ thể: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 458,64 triệu USD, giảm 8,75%; Giày dép các loại đạt 226,2 triệu USD, tăng 1,66%; Hàng dệt, may đạt 162,08 triệu USD, tăng 3,98%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 157,65 triệu USD, tăng mạnh 54,43%; Cà phê đạt 133,72 triệu USD, tăng 25,77%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 108,09 triệu USD, giảm tới 22,4% so với cùng kỳ.
Ở nhóm kim ngạch chục triệu USD, Đức tăng nhập khẩu mặt hàng đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận của Việt Nam, khiến kim ngạch nhóm hàng này tăng mạnh 221,79% trong tháng 3 đạt 15,8 triệu USD và nâng tổng kim ngạch cả quý lên 25,9 triệu USD, tăng 136,9%.
Dẫn nguồn Báo Quốc tế, hiện các doanh nghiệp Việt Nam đã có trên 30 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Đức với tổng vốn đầu tư đạt trên 120 triệu USD, đứng thứ 17/74 quốc gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam đầu tư sang. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Đức trong các lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tin học, bán buôn bán lẻ – ô tô, xe máy, dịch vụ ăn uống và lưu trú, thương mại… trong đó phải nói đến các lĩnh vực như bất động sản và thương mại đang phát triển tốt ở Đức nói chung, cũng như ở Berlin nói riêng.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức quý 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/04/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T3/2020
|
So với T2/2020 (%)
|
Quý 1/2020
|
So với Quý 1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
684.615.465
|
24,93
|
1.688.079.991
|
1,87
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
233.535.075
|
43,68
|
458.645.780
|
-8,75
|
27,17
|
Giày dép các loại
|
80.018.899
|
18,49
|
226.202.939
|
1,66
|
13,4
|
Hàng dệt, may
|
51.262.168
|
6,41
|
162.089.228
|
3,98
|
9,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
64.073.828
|
26,72
|
157.658.541
|
54,43
|
9,34
|
Cà phê
|
50.098.267
|
7,94
|
133.728.478
|
25,77
|
7,92
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
39.522.786
|
22,28
|
108.092.349
|
-22,4
|
6,4
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
15.472.403
|
42,71
|
41.418.880
|
-2,72
|
2,45
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
13.578.203
|
16,17
|
38.519.923
|
-2,84
|
2,28
|
Hàng thủy sản
|
11.759.434
|
9,45
|
32.760.766
|
-18,54
|
1,94
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
7.951.871
|
-53,89
|
32.598.059
|
17,4
|
1,93
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.105.229
|
31,32
|
30.318.979
|
-7,57
|
1,8
|
Hạt điều
|
14.964.175
|
97,55
|
30.229.495
|
16,37
|
1,79
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.141.293
|
50,92
|
29.075.680
|
0,05
|
1,72
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
15.800.750
|
221,79
|
25.910.042
|
136,9
|
1,53
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.319.567
|
10,99
|
8.826.051
|
27,92
|
0,52
|
Cao su
|
1.904.195
|
-42,07
|
8.067.132
|
-39,75
|
0,48
|
Sản phẩm từ cao su
|
3.486.481
|
50,16
|
7.964.564
|
5,89
|
0,47
|
Hạt tiêu
|
3.081.896
|
21,36
|
7.353.360
|
14,74
|
0,44
|
Hàng rau quả
|
1.824.888
|
-12,3
|
5.417.503
|
13,7
|
0,32
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.142.527
|
49,29
|
5.204.461
|
-31,91
|
0,31
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.643.338
|
-13,58
|
5.127.376
|
58,42
|
0,3
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.992.653
|
30,41
|
4.870.485
|
-5,98
|
0,29
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
788.403
|
-44,39
|
3.153.484
|
-18,52
|
0,19
|
Sản phẩm hóa chất
|
853.975
|
38,59
|
2.388.561
|
8,95
|
0,14
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
879.301
|
218,16
|
1.578.968
|
73,95
|
0,09
|
Sắt thép các loại
|
570.690
|
-4,46
|
1.279.071
|
1762,31
|
0,08
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
212.105
|
73,41
|
518.763
|
-39,41
|
0,03
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
222.264
|
51,89
|
491.526
|
21,4
|
0,03
|
Chè
|
|
|
34.286
|
-72,63
|
0
|
Hàng hóa khác
|
38.408.801
|
0,43
|
118.555.259
|
2,33
|
7,02
|
Nguồn:VITIC