menu search
Đóng menu
Đóng

Hạt điều xuất xứ từ Campuchia chiếm 31% thị phần

08:52 27/05/2018

Vinanet -Hạt điều, một trong những nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập khẩu một lượng không nhỏ từ các thị trường trên thế giới.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 4/2018 Việt Nam đã nhập khẩu 54,7 nghìn tấn hạt điều, trị giá 112,3 triệu USD, giảm 17,6% về lượng và 19,8% về trị giá so với tháng 3/2018, trong khi đó xuất khẩu chỉ đạt 32,1 nghìn tấn. Như vậy, tháng 4/2018 ngành điều đã nhập siêu 22,6 nghìn tấn, giảm 68,1% so với tháng 4/2017.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu 263,9 nghìn tấn hạt điều, trị giá 587,6 triệu USD, giảm 1,3% về lượng nhưng tăng 9,6% trị giá do giá nhập bình quân đạt 2226,4 USD/tấn, tăng 11,11% so với cùng kỳ, ngược lại xuất khẩu chỉ đạt 106,4 nghìn tấn.
Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2018, Việt Nam đã nhập siêu 157,5 nghìn tấn hạt điều, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu hạt điều chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 33,4% trong đó nhập từ thị trường Campuchia, chiếm tới 31% tổng lượng điều nhập khẩu, đạt trên 81 nghìn tấn, trị giá 163,1 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và 15,49% về trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân đạt 2.009,67 USD/tấn, tăng 0,86%.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai sau Campuchia là Bờ Biển Ngà, chiếm 5,7% đạt 15,1 nghìn tấn, trị giá 40,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ nhập từ thị trường này đều sụt giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 31,71% và 12,35%, đặc biệt đây là thị trường có giá nhập bình quân đắt nhất 2647,03 USD/tấn, tăng 28,35% - mức tăng cao nhất trong số thị trường nhập khẩu.
Thị trường có lượng nhập ít nhất là Indonesia chỉ có trên 7 nghìn tấn, trị giá 14,9 triệu USD, giảm 41,99% về lượng và 34% trị giá, mặc dù giá nhập bình quân tăng 13,77% so với cùng kỳ đạt 2.128,05 USD/tấn.
Thị trường nhập khẩu hạt điều 4 tháng năm 2018

 

Thị trường

4 tháng năm 2018

+/- so với cùng kỳ năm 2017 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Bờ Biển Ngà

15.191

40.211.042

-31,71

-12,35

Campuchia

81.200

163.185.000

14,5

15,49

Indonesia

7.035

14.970.842

-41,99

-34

  (Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet