Kết thúc năm 2016, tốc độ kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản tăng 3,82% so với năm 2015, đạt 14,6 tỷ USD – đây cũng là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam - đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Năm 2016, dệt may là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Nhật Bản, chiếm 19,7% tổng kim ngạch, đạt 2,9 tỷ USD, tăng 4,12%. Đứng thứ hai là phương tiện vận tải và phụ tùng, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản trong năm 2016 lại suy giảm nhẹ, giảm 1,68%, tương ứng với 1,9 tỷ USD, kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, tăng 10,92%, đạt 1,5 tỷ USD và thứ tư là mặt hàng thủy sản, tăng 6,13% đạt trên 1 tỷ USD.
Nhìn chung, so với năm 2015, năm 2016 xuất khẩu sang Nhật Bản các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm trên 62%, trong đó xuất khẩu hàng điện thoại và linh kiện tuy kim ngạch chỉ đạt 416,2 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 356,01%, ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 37,5% và xuất khẩu dầu thô giảm mạnh nhất, giảm 71,18%, tương ứng với 171,3 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Năm 2016
|
So sánh với năm 2015 (%)
|
Tổng
|
14.676.714.003
|
3,82
|
hàng dệt, may
|
2.900.801.941
|
4,12
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
1.910.158.531
|
-1,68
|
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
1.563.439.976
|
10,92
|
hàng thủy sản
|
1.098.506.308
|
6,13
|
gỗ và sản phẩm
|
980.633.785
|
-5,93
|
giày dép các loại
|
674.814.835
|
12,92
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
654.170.520
|
25,12
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
515.047.810
|
10,50
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
416.221.962
|
356,01
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
356.503.671
|
11,91
|
sản phẩm từ sắt thép
|
289.911.216
|
12,62
|
hóa chất
|
253.217.808
|
-1,36
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
228.156.918
|
11,82
|
dây điện và dây cáp đện
|
222.980.241
|
22,09
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
219.485.900
|
34,40
|
cà phê
|
202.984.072
|
19,71
|
dầu thô
|
171.351.200
|
-71,18
|
sản phẩm hóa chất
|
97.230.592
|
-7,79
|
sản phẩm từ cao su
|
93.348.528
|
25,50
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
89.540.970
|
14,98
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
86.674.015
|
-19,24
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
81.894.001
|
61,63
|
hàng rau quả
|
75.122.425
|
1,37
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
70.646.329
|
12,13
|
sản phẩm gốm, sứ
|
69.614.142
|
-1,33
|
than đá
|
65.455.124
|
-7,81
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
54.607.038
|
15,59
|
xơ, sợi dệt các loại
|
50.483.621
|
0,53
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
42.938.891
|
2,18
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
38.374.997
|
24,68
|
vải mành, vải kỹ thuật khác
|
36.540.649
|
-3,76
|
hạt tiêu
|
28.303.311
|
-14,39
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
26.778.364
|
-41,33
|
hạt điều
|
26.372.714
|
0,57
|
cao su
|
17.084.077
|
-0,85
|
sắn và sản phẩm từ sắn
|
15.630.655
|
-16,69
|
quặng và khoáng sản khác
|
10.543.474
|
-41,15
|
chất dẻo nguyên liệu
|
9.662.583
|
-26,26
|
sắt thép các loại
|
6.875.132
|
86,17
|
phân bón các loại
|
1.123.269
|
-20,60
|
Được biết, trong buổi Tọa đàm “Doanh nghiệp Việt Nam – Nhật Bản” diễn ra mới đây, nhiều doanh nghiệp nhận định, cơ hội hợp tác giữa cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản là rất tiềm năng, đặc biệt trong các lĩnh vực chế tạo, giao thông, công nghệ thông tin (CNTT)… Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết để biến những tiềm năng này thành kết quả hợp tác cụ thể.
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp ngành công nghiêp hỗ trợ Hà Nội (Hansiba) cho biết, các doanh nghiệp Nhật đầu tư vào Việt Nam đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển công nghiệp phụ trợ.Hiện nay, có một thực trạng là mặc dù các doanh nghiệp Nhật có nhu cầu rất lớn đối với linh – phụ iện trong nhiều ngành, từ sản xuất máy móc điện tử, công nghệ thông tin, điện thoại cho tới công nghiệp ô tô, xe máy, song các doanh nghiệp Việt vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu này. Nguyên nhân chủ yếu là sự hạn chế về năng lực sản xuất và chưa tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp Nhật.
Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản cũng đánh giá rất cao các cơ hội hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, cũng như tiềm năng đầu tư vào thị trường Việt Nam. Ông Kobayashi Yoichi, Phó chủ tịch Công ty Itochu nhận định, thị trường Việt Nam vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là thị trường sản xuất hết sức tiềm năng.
Ông Kobayashi Yoichi cho biết, Việt Nam là thị trường lớn với dân số trẻ, có tiềm năng phát triển lớn. Công ty Itochu chủ yếu xuất khẩu hàng may mặc, nông lâm sản, thủy sản và nhập khẩu hóa chất và ngũ cốc, ngoài ra còn đầu tư vào lĩnh vực dệt, dự án cơ sở hạ tầng và chuỗi cửa hàng tiện lợi. Chúng tôi mong muốn được hợp tác với nhiều doanh nghiệp Việt Nam có cùng thế mạnh và đóng góp hơn nữa vào nền kinh tế Việt Nam.
Nguồn: VITIC/Đầu tư chứng khoán
Nguồn:Vinanet