Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, thương mại Việt Nam – Philippines năm 2016 tăng 12% so với năm 2015, trong đó xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 9,94% và nhập khẩu trên 1 tỷ USD, giảm 47,5% so với năm trước. Như vậy, kết thúc năm 2016, Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines trên 1 tỷ USD.
Việt Nam xuất khẩu sang Philippines chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, công nghiệp chế tạo, nông-lâm-thủy sản… trong số những hàng hóa xuất sang Philippines năm 2016, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng là mặt hàng chủ lực, đạt kim ngạch cao nhất 221,2 triệu USD, tăng 8,09%, đứng thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 214,2 triệu USD, tăng 56,22%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tăng 41,75%, đạt 204,3 triệu USD…
Nhìn chung, năm 2016, xuất khẩu sang Philippines các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, số mặt hàng này chiếm tới 76% và ngược lại mặt hàng suy giảm tốc độ chỉ chiếm 24,2% trong đó xuất khẩu gạo giảm mạnh, giảm 64,17%, tương ứng với kim ngạch 167,4 triệu USD.
Đáng chú ý, một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá trên 100% như: Hạt tiêu tăng 188,26%; hóa chất tăng 105,9% và clanke và xi măng tăng 100,04%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Philippines năm 2016
ĐVT: USD
Chủng loại hàng hóa
|
Năm 2016
|
So với năm 2015 (%)
|
Tổng
|
2.220.950.366
|
9,94
|
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
221.214.194
|
8,09
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
214.248.124
|
56,22
|
máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện
|
204.380.484
|
41,75
|
clanke và xi măng
|
184.804.724
|
100,04
|
gạo
|
167.430.239
|
-64,17
|
cà phê
|
111.107.579
|
63,57
|
hàng thủy sản
|
80.862.165
|
11,51
|
hàng dệt may
|
80.708.735
|
26,78
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
66.200.963
|
19,27
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
59.618.347
|
8,83
|
hạt tiêu
|
58.560.412
|
188,26
|
sản phẩm hóa chất
|
50.044.065
|
73,44
|
giày dép các loại
|
46.473.601
|
7,65
|
xơ sợi dệt các loại
|
30.111.402
|
9,55
|
dây điện và dây cáp điện
|
28.541.745
|
8,40
|
sắt thép các loại
|
24.806.989
|
30,61
|
phân bón các loại
|
24.008.540
|
-21,75
|
nguyên phụ liệu dệt, may , da giày
|
22.431.055
|
70,69
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
20.733.659
|
57,97
|
hóa chất
|
16.775.094
|
105,90
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
16.556.425
|
28,52
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
14.789.870
|
-35,95
|
sản phẩm từ sắt thép
|
14.668.387
|
-10,91
|
chất dẻo nguyên liệu
|
14.083.293
|
-5,14
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
13.931.237
|
55,60
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
13.783.616
|
-30,87
|
thủy tinh và các sanrp hẩm từ thủy tinh
|
11.265.840
|
19,53
|
sản phẩm gốm sứ
|
11.040.342
|
-15,78
|
hạt điều
|
8.148.779
|
16,82
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
7.787.460
|
30,17
|
than đá
|
7.044.976
|
-35,27
|
chè
|
2.468.495
|
51,52
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
851.110
|
17,64
|
Ngược lại, Việt Nam lại nhập khẩu từ Philippines chủ yếu các mặt hàng như: thức ăn gia súc và nguyên liệu, phân bón, hàng thủy sản, sản phẩm từ cao su, giấy… trong đó nổi bật là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 541,8 triệu USD, kim loại thường 44 triệu USD…
Nguồn:Vinanet