menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu bông xuất xứ từ Hoa Kỳ chiếm gần 50% thị phần

08:42 09/09/2016

Vinanet - Việt Nam nhập khẩu bông chủ yếu từ hai nước Hoa Kỳ và Ấn Độ trong đó Hoa Kỳ có lượng bông nhập nhiều nhất, chiếm 48,6%.

Tháng 7/2016, Việt Nam đã nhập khẩu 88,4 nghìn tấn bông các loại, trị giá 138,4 triệu USD, tăng 16,5% về lượng và tăng 18,5% về trị giá so với tháng 6, nâng lượng bông nhập khẩu tính từ đầu năm đến hết tháng 7 lên 609,3 nghìn tấn, trị giá 935,5 triệu USD, giảm 2,1% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ 2015, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.

Việt Nam nhập khẩu bông chủ yếu từ hai nước Hoa Kỳ và Ấn Độ trong đó Hoa Kỳ có lượng bông nhập nhiều nhất, chiếm 48,6%, với 296,5 nghìn tấn, trị giá 462,7 triệu USD, đối với thị trường Ấn Độ lượng nhập là 86,1 nghìn tấn, trị giá 124,4 triệu USD,  tuy nhiên tốc độ nhập khẩu từ hai thị trường này đều suy giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm lần lượt 6,87%, 16,72% và giảm 12,22%, 19,65%.

Thị trường nhập nhiều đứng thứ ba là Braxin, đạt 68,8 nghìn tấn, trị giá 105,8 triệu USD, tăng 53,53% về lượng và tăng 46,6% về trị giá.

Đáng chú ý, nhập khẩu bông từ thị trường Australia tuy chỉ đạt 34,4 nghìn tấn, trị giá 58,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 230,48% về lượng và tăng 189,9% về trị giá.

Đặc biệt, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc so với cùng kỳ có tốc độ nhập khẩu tương đối khá, tăng 49,55% nhưng kim ngạch chỉ tăng 6,43%.

Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu bông từ các thị trường đều với tốc độ suy giảm chiếm 54,5%, ngược lại nhập từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng chiềm 45,4% và nhập từ Pakistan giảm mạnh nhất, giảm 91,11% về lượng và giảm 88,39% về trị giá, tương ứng với 299 tấn, 434 nghìn USD.

Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam 7 tháng 2016

(Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ)

Thị trường

7 tháng 2016

So sánh cùng kỳ năm 2015 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

609.393

935.504.635

-2,1

-6,0

Hoa Kỳ

296.576

462.798.281

-6,87

-12,22

Ấn Độ

86.143

124.482.777

-16,72

-19,65

Braxin

68.864

105.829.179

53,53

46,60

Australia

34.406

58.545.772

230,48

189,90

Bờ biển Ngà

27.421

41.033.497

13,22

8,88

Indonesia

2.318

2.204.498

1,36

3,02

Trung Quốc

1.829

2.971.418

49,55

6,43

Đài Loan

1.486

1.975.654

-22,20

-4,66

Achentina

766

4.202.097

-43,96

129,50

Hàn Quốc

613

1.421.067

-68,90

-35,04

Pakistan

299

434.052

-91,11

-88,39

Nguồn: VITIC

 

Nguồn:Vinanet