Tháng 8/2017, nhập khẩu giấy của Việt Nam giảm cả lượng và trị giá so với tháng 7, đây là tháng thứ ba liên tiếp nhập khẩu mặt hàng này suy giảm, giảm lần lượt 5,8% và 0,3% tương ứng với 160 nghìn tấn, 135,8 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến hết thán 8 nhập khẩu mặt hàng này đạt 1,3 triệu tấn, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 6,89% về lượng và tăng 11,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, số liệu từ thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan. Giá nhập bình quân kể từ đầu năm đến hết tháng 8 đạt 829,4 USD/tấn, tăng 4,6% so với 8 tháng năm 2016 (792,2 USD/tấn).
Với vị trí địa lý gần hơn so với các quốc gia khác và vận chuyển hàng hóa thuận lợi, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu giấy chủ lực của Việt Nam, chiếm 21,52% tổng lượng giấy nhập khẩu với 282,7 nghìn tấn, trị giá 213,1 triệu USD, giảm 8,01% về lượng, nhưng tăng 7,61% về trị giá so với cùng kỳ. Như vậy, nhập khẩu giấy từ Trung Quốc (đại lục) trong thời gian này lượng tuy có giảm nhưng kim ngạch lại tăng trưởng bởi giá nhập bình quân từ thị trường Trung Quốc tăng 16,9% so với cùng kỳ, đạt 753,5 USD/tấn (644,2 USD/tấn).
Thị trường nhập khẩu lớn đứng thứ hai là Đài Loan (Trung Quốc), so với cùng kỳ lượng giấy nhập từ thị trường này cũng giảm 0,54%, nhưng kim ngạch tăng 8,5% tương ứng với 184,6 nghìn tấn, trị giá 105,4 triệu USD. Kế đến là Indonesia đạt 174,4 nghìn tấn, trị giá 125,6 triệu USD, tăng 6,67% về lượng và tăng 10,03% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu giấy từ các thị trường khác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia… Nhìn chung, lượng giấy nhập từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 83,3%, trong đó nhập từ thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh nhất, tăng 118,27% tuy chỉ đạt 19,6 nghìn tấn. Ngược lại, thị trường với lượng giấy nhập suy giảm chỉ chiếm 16,6% và nhập từ Trung Quốc (đại lục) giảm mạnh nhất.
Thị trường nhập khẩu giấy 8 tháng 2017
Thị trường
|
8 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)
|
Tấn
|
USD
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.313.997
|
1.089.866.483
|
6,89
|
11,90
|
Trung Quốc
|
282.793
|
213.108.833
|
-8,01
|
7,61
|
Đài Loan
|
184.659
|
105.425.067
|
-0,54
|
8,50
|
Indonesia
|
174.440
|
125.643.086
|
6,67
|
10,03
|
Nhật Bản
|
165.816
|
115.316.160
|
20,09
|
17,98
|
Hàn Quốc
|
157.001
|
143.218.796
|
9,39
|
16,41
|
Thái Lan
|
149.221
|
114.792.317
|
-6,90
|
5,66
|
Malaisia
|
49.194
|
37.141.022
|
85,13
|
32,99
|
Singapore
|
38.859
|
114.984.377
|
51,72
|
7,00
|
Hoa Kỳ
|
19.620
|
15.833.354
|
168,69
|
118,27
|
Nga
|
15.705
|
14.473.955
|
10,68
|
19,23
|
Phần Lan
|
15.007
|
15.525.490
|
24,06
|
25,26
|
Ấn Độ
|
8.040
|
18.983.630
|
2,19
|
-34,91
|
Italia
|
7.758
|
7.115.609
|
49,86
|
13,24
|
Philippinnes
|
4.604
|
2.416.235
|
3,53
|
2,30
|
Đức
|
4.150
|
6.356.641
|
18,07
|
-7,10
|
Thụy Điển
|
3.818
|
3.529.424
|
30,09
|
27,53
|
Áo
|
1.033
|
973.784
|
47,36
|
67,71
|
Pháp
|
582
|
1.887.381
|
76,90
|
434,36
|
(tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet