Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 7/2017 cả nước đã nhập khẩu 169,9 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 136,3 triệu USD, giảm 2,1% về lượng và giảm 3,6% về trị giá so với tháng 6 – đây là tháng thứ hai giảm liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7, lượng giấy đã nhập khẩu trên 1,1 triệu tấn, trị giá 954,7 triệu USD, tăng 9,3% về lượng và tăng 14,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Trung Quốc và Đài Loan vẫn duy trì là 2 thị trường chủ lực nhập khẩu giấy của Việt Nam, trong đó Trung Quốc là thị trường nhập nhiều nhất. Tuy nhiên, 7 tháng đầu năm 2017 lượng giấy nhập từ hai thị trường này đều suy giảm, giảm lần lượt 5,81% , 0,8% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 247,7 nghìn tấn & 162,2 nghìn tấn, nhưng ngược lại kim ngạch lại tăng trưởng, tăng 10,2% và 8,2%, đạt 185,8 triệu USD và 92,4 triệu USD.
Đứng sau hai thị trường kể trên, nhập khẩu từ Indonesia và Nhật Bản đều có mức tăng trưởng cả ở lượng và trị giá. Với thị trường Indonesia tăng 9,1% về lượng và tăng 12,14% về trị giá, đạt lần lượt 154,7 nghìn tấn, 110,9 triệu USD. Đối với Nhật Bản, mặc dù lượng giấy nhập chỉ tăng 22,75%, nhưng kim ngạch lại tăng trưởng khá, tăng 225,61% (chỉ đứng sau thị trường Pháp, tăng 582,94), đạt tương ứng 145,2 nghìn tấn, trị giá 100,9 triệu USD.
Ngoài bốn thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu giấy từ các thị trường như Thụy Điển, Hoa Kỳ, Singapore, Phần Lan, Đức, Malaysia... Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay lượng giấy nhập từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường với lượng nhập suy giảm chỉ chiếm 16,6%, trong đó nhập từ Thái Lan giảm mạnh nhất, giảm 5,28%. Ngược lại, nhập từ thị trường Mỹ tăng mạnh, gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước (tức tăng 203,44%), tuy lượng nhập chỉ đạt 17,7 nghìn tấn, kế đến là Malaysia, Italia, Singapore, Nhật Bản, Philippines.
Thị trường nhập khẩu giấy 7 tháng 2017
Thị trường
|
7 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Tấn
|
USD
|
Tấn
|
USD
|
Tổng
|
1.154.715
|
954.729.003
|
9,30
|
14,20
|
Trung Quốc
|
247.775
|
185.804.917
|
-5,81
|
10,20
|
Đài Loan
|
162.295
|
92.482.484
|
-0,80
|
8,20
|
Indonesia
|
154.730
|
110.942.259
|
9,10
|
12,14
|
Nhật Bản
|
145.260
|
100.999.793
|
22,75
|
225,61
|
Hàn Quốc
|
139.349
|
126.574.136
|
12,72
|
20,48
|
Thái Lan
|
128.989
|
98.770.189
|
-5,28
|
5,36
|
Malaysia
|
42.948
|
32.534.284
|
85,64
|
38,22
|
Singapore
|
33.333
|
101.520.819
|
57,75
|
15,19
|
Mỹ
|
17.736
|
13.970.708
|
203,44
|
138,24
|
Nga
|
13.531
|
12.417.016
|
12,64
|
21,08
|
Phần Lan
|
12.998
|
13.445.187
|
19,61
|
20,59
|
Italia
|
7.370
|
6.501.463
|
66,70
|
21,44
|
Ấn Độ
|
7.208
|
16.313.522
|
16,60
|
-29,69
|
Philippines
|
4.346
|
2.280.496
|
21,67
|
18,91
|
Đức
|
3.561
|
5.400.581
|
19,22
|
-5,33
|
Thụy Điển
|
3.267
|
3.022.615
|
38,96
|
37,64
|
Áo
|
809
|
799.991
|
26,80
|
60,53
|
Pháp
|
579
|
1.883.534
|
192,42
|
582,94
|
(tính toán từ số liệu thống kê TCHQ)
Nguồn:Vinanet