menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Anh tăng trong 5 tháng đầu năm 2025

08:51 27/06/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Anh trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 391,3 triệu USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác đạt 103,9 triệu USD, tăng 48,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,5% tỷ trọng xuất khẩu.Tiếp đến là mặt hàng dược phẩm đạt 35,3 triệu USD, tăng 27,8%, chiếm 9% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 5 tháng đầu năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Nhập khẩu sản phẩm từ chất dẻo tăng 177,2%; hàng thủy sản tăng 53,6%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng gấp 7 lần; sắt thép các loại tăng 64,2%.
Hiệp định UKVFTA là một bước tiến mới, khi Vương quốc Anh và Việt Nam vốn đã có chung cam kết chiến lược đối với thương mại toàn cầu và tự do hóa giao dịch vốn và đầu tư. Hiệp định UKVFTA là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính liên tục cho mối quan hệ thương mại năng động và ngày càng tăng trưởng giữa hai quốc gia.
Nhập khẩu hàng hóa từ Anh 5 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/6/20205 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 5/2025

So với tháng 4/2025(%)

5 T/2025

+/- 5T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

95.316.168

17,62

391.357.399

29,9

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

18.305.143

-27,43

103.922.837

48,8

26,55

Dược phẩm

8.066.412

54,56

35.363.223

27,8

9,04

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

19.094.861

894,62

30.241.559

45,52

7,73

Sản phẩm từ chất dẻo

6.733.427

21,08

25.530.437

177,24

6,52

Hàng thủy sản

6.091.280

38

22.034.241

53,64

5,63

Sản phẩm hóa chất

4.879.262

33,25

19.052.218

1,33

4,87

Ô tô nguyên chiếc các loại

1.953.979

-40,83

12.090.681

12,69

3,09

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.086.902

60,09

7.289.443

5,65

1,86

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.268.921

-25,05

6.305.824

-64,17

1,61

Sản phẩm từ sắt thép

1.469.851

-21,61

6.302.616

17,98

1,61

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

1.550.203

-43,26

6.265.854

23,8

1,6

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

636.964

773,16

4.653.842

771,06

1,19

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

503.316

-31,29

4.355.626

-52,06

1,11

Vải các loại

1.102.757

180,6

3.967.120

6,86

1,01

Chất dẻo nguyên liệu

490.424

-10,13

2.693.563

-18,69

0,69

Hóa chất

1.151.991

133,98

2.270.311

-1,74

0,58

Sản phẩm từ cao su

554.214

84,64

1.553.078

31,7

0,4

Kim loại thường khác

302.685

69,48

1.070.695

15,02

0,27

Sắt thép các loại

 

-100

826.669

64,29

0,21

Điện thoại các loại và linh kiện

20.587

-17,41

740.086

-8,84

0,19

Nguyên phụ liệu dược phẩm

108.040

94,06

527.293

-30,6

0,13

Cao su

76.946

-12,85

196.586

-40,71

0,05

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

23.991

 

188.487

-56,63

0,05

Hàng hóa khác

18.844.013

-9,33

93.915.112

32,08

24

 

Nguồn:Vinanet/VITIC