Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, trong tháng 3/2017, nhập khẩu hóa chất vào Việt Nam tăng gần 30% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt gần 379 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong cả quý I/2017 lên hơn 933,2 triệu USD, tăng mạnh 38,4% so với quý I/2016.
Top 5 thị trường lớn nhất cung cấp hóa chất cho Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan và Hàn Quốc; trong đó Trung Quốc đứng đầu về kim ngạch, với 282,2 triệu USD (chiếm 30,2% trong tổng kim ngạch, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2016); tiếp đến thị trường Đài Loan, với 128 triệu USD (chiếm 13,7%, tăng 38,2%); Nhật Bản đạt 90,2 triệu USD (chiếm 9,7%, tăng 32%); Thái Lan 82,8 triệu USD (chiếm 8,9%, tăng 82,8%) và Hàn Quốc 79,5 triệu USD (chiếm 8,5%, tăng 57,7%).
Trong quý I năm nay, nhập khẩu hóa chất từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với quý I năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là hóa chất nhập khẩu từ thị trường Brazil tăng đột biến 1.764% so với cùng kỳ, đạt 6,5 triệu USD; bên cạnh đó, rất nhiều thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: nhập từ Indonesia (tăng 152,5%), Hà Lan (tăng 421%), Tây Ban Nha (tăng 185%), Thụy Sỹ (tăng 126,6%), Australia (tăng 106%) và Séc (tăng 176,7%).
Ngược lại, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu hóa chất sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Bỉ, Brunei, Anh và Malaysia với mức giảm tương ứng là 46%, 17,5%, 6,3% và 2,5%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khấu hóa chất quý I/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý I/2017
|
Quý I/2016
|
+/-(%) Quý I/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
933.212.126
|
674.167.016
|
+38,42
|
Trung Quốc
|
282.228.493
|
226.988.637
|
+24,34
|
Đài Loan
|
127.949.379
|
92.577.503
|
+38,21
|
Nhật Bản
|
90.239.411
|
68.346.795
|
+32,03
|
Thái Lan
|
82.772.475
|
45.277.906
|
+82,81
|
Hàn Quốc
|
79.543.065
|
50.446.617
|
+57,68
|
Indonesia
|
59.865.075
|
23.711.757
|
+152,47
|
Singapore
|
41.453.823
|
28.022.693
|
+47,93
|
Malaysia
|
32.560.049
|
33.383.047
|
-2,47
|
Hoa Kỳ
|
28.965.058
|
25.294.412
|
+14,51
|
Ấn Độ
|
25.256.787
|
19.137.554
|
+31,98
|
Đức
|
13.620.333
|
10.692.505
|
+27,38
|
Hà Lan
|
9.481.250
|
1.818.316
|
+421,43
|
Tây Ban Nha
|
8.946.212
|
3.142.055
|
+184,72
|
Pháp
|
7.508.588
|
5.252.863
|
+42,94
|
Bỉ
|
6.626.482
|
12.298.105
|
-46,12
|
Brazil
|
6.502.792
|
348.784
|
+1764,42
|
Italia
|
3.294.613
|
2.945.273
|
+11,86
|
Nga
|
2.296.046
|
1.797.210
|
+27,76
|
Brunei
|
2.187.148
|
2.650.948
|
-17,50
|
Hồng Kông
|
1.611.176
|
1.351.564
|
+19,21
|
Anh
|
1.451.523
|
1.548.576
|
-6,27
|
Ả Rập Xê Út
|
1.433.326
|
1.386.693
|
+3,36
|
Thụy Sĩ
|
1.334.373
|
588.792
|
+126,63
|
Nam Phi
|
843.485
|
567.100
|
+48,74
|
Australia
|
808.154
|
392.425
|
+105,94
|
Séc
|
349.508
|
126.306
|
+176,72
|
Quata
|
145.066
|
130.196
|
+11,42
|
Nguồn:Vinanet