Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy sản các loại vào thị trường Việt Nam trong tháng 3/2018 tăng 35,8% so với tháng 2/2018 và tăng 16,2% so với tháng 3/2017, đạt 133,99 triệu USD. Tính chung tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản cả quý 1 năm 2018 đạt gần 406,46 triệu USD, tăng trên 27,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu thủy sản chủ yếu từ Ấn Độ, Na Uy, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản; Trong đó nhập nhiều nhất từ Ấn Độ, với 91,22 triệu USD chiếm 22% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhập từ Na Uy 44,42 triệu USD, chiếm gần 11%, tăng 86,3%; Đài Loan đạt 28,66 triệu USD, chiếm 7%, tăng 31,2%, nhập từ Trung Quốc 24,33 triệu USD, chiếm 6%, giảm 11,5%.
Nhập khẩu thủy sản từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chỉ chiếm 8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, đạt 32,09 triệu USD, tăng 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong số 19 thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam quý 1 năm nay, chỉ có 6 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó nhập khẩu thủy sản từ thị trường Philippines tăng mạnh nhất 115,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,26 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Indonesia cũng tăng mạnh 100,3%, đạt 19,75 triệu USD; Chile tăng 98,4%, đạt 21,77 triệu USD; từ Na Uy tăng 86,3%, đạt 44,42 triệu USD; Malaysia tăng 82%, đạt 1,48 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản sụt giảm từ các thị trường như: Myanmar, Đan Mạch, Singapore, Trung Quốc với mức giảm lần lượt 40,4%, 38,3%, 13,2% và 11,5% so với quý 1/2017.
Nhập khẩu thủy sản quý 1 năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
Quý 1/2018
|
(%)T3/2018 so với T2/2018
|
(%) Quý 1/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
133.989.326
|
406.456.918
|
35,75
|
27,91
|
Ấn Độ
|
26.463.948
|
91.217.308
|
23,73
|
13,53
|
Na Uy
|
16.504.471
|
44.422.635
|
87,21
|
86,3
|
Đài Loan
|
7.516.465
|
28.660.536
|
-33,22
|
31,24
|
Trung Quốc
|
7.123.436
|
24.332.121
|
32,65
|
-11,47
|
Nhật Bản
|
7.782.970
|
24.105.719
|
26,55
|
26,46
|
Chile
|
4.390.402
|
21.765.681
|
-10,27
|
98,38
|
Nga
|
9.539.000
|
20.506.623
|
195,75
|
28,59
|
Indonesia
|
4.527.917
|
19.747.266
|
7,86
|
100,27
|
Hàn Quốc
|
7.969.326
|
15.972.721
|
159,87
|
51,92
|
Hoa Kỳ
|
3.603.538
|
10.675.704
|
57,74
|
21,68
|
Canada
|
3.358.023
|
6.144.782
|
266,06
|
39,11
|
Đan Mạch
|
2.300.936
|
5.332.518
|
854,77
|
-38,26
|
Thái Lan
|
2.005.443
|
5.180.001
|
127,84
|
-6,82
|
Anh
|
1.523.263
|
4.754.081
|
26,72
|
36,07
|
Singapore
|
1.723.870
|
2.765.961
|
244,11
|
-13,21
|
Ba Lan
|
355.431
|
2.461.557
|
-66,06
|
79,2
|
Philippines
|
1.119.676
|
2.258.862
|
586,84
|
115,8
|
Malaysia
|
668.342
|
1.482.810
|
86,47
|
81,99
|
Myanmar
|
191.801
|
656.611
|
-33,73
|
-40,42
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet