Riêng tháng 5/2020 đạt 752.104 tấn, tương đương 192,63 triệu USD, tăng 39,7% về lượng và tăng 36,1% về kim ngạch so với tháng 4/2020, giá nhập khẩu giảm 2,5%, đạt 256,1 USD/tấn.
Xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Hàn Quốc, chiếm 25% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 26% trong tổng kim ngạch, đạt 796.604 tấn, trị giá 344,05 triệu USD, giá trung bình 431,9 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,2%, 42,2% và 36,6%.
Malaysi vượt qua Trung Quốc và Singapore, vươn lên vị trí thứ 2 về cung cấp xăng dầu cho Việt Nam, với 842.021 tấn, trị giá 295,61 triệu USD, giá trung bình 351 USD/tấn, chiếm 26,5% trong tổng lượng và chiếm 22,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, giảm mạnh 21,3% về lượng, giảm 52,5% về kim ngạch và giảm 41% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu từ Singapore trong 5 tháng đầu năm cũng giảm mạnh 36% về lượng, giảm 55% về kim ngạch và giảm 29,7% về giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 600.322 tấn, trị giá 248,67 triệu USD, giá trung bình 414,2 USD/tấn, chiếm gần 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 5 tháng đầu năm cũng giảm mạnh 30,4% về lượng và giảm 47,5% kim ngạch, giá cũng giảm 24,6%, đạt 440.920 tấn, tương đương 213,66 triệu USD, giá 484,6 USD/tấn, chiếm 13,9% trong tổng lượng và chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch xăng dầu nhập khẩu của cả nước.
Riêng thị trường Thái Lan nhập khẩu tăng mạnh 41,9% về lượng, nhưng kim ngạch giảm 12,6% và giá giảm 38,4% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 413.676 tấn, trị giá 159,98 triệu USD, giá trung bình 386,7 USD/tấn, chiếm 13% trong tổng lượng và chiếm 12% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước.
Nhập khẩu xăng dầu 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
5 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.180.435
|
1.322.240.314
|
-17,59
|
-45,08
|
100
|
100
|
Hàn Quốc
|
796.604
|
344.051.832
|
-9,22
|
-42,42
|
25,05
|
26,02
|
Malaysia
|
842.021
|
295.610.820
|
-21,27
|
-53,53
|
26,48
|
22,36
|
Singapore
|
600.322
|
248.668.186
|
-35,99
|
-55,03
|
18,88
|
18,81
|
Trung Quốc
|
440.920
|
213.657.876
|
-30,41
|
-47,51
|
13,86
|
16,16
|
Thái Lan
|
413.676
|
159.977.329
|
41,88
|
-12,64
|
13,01
|
12,1
|
Nga
|
40.887
|
35.788.273
|
|
|
1,29
|
2,71
|
Nhật Bản
|
705
|
180.898
|
-95,14
|
-97,87
|
0,02
|
0,01
|
Nguồn:VITIC