Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam – Singapore 7 tháng đầu năm 2017 đạt 5,04 tỷ USD (tăng trên 20% so với 7 tháng đầu năm 2016); trong đó nhập khẩu từ Singapore trên 3,29 tỷ USD (tăng 12,6%), xuất khẩu sang thị trường này 1,75 tỷ USD (tăng 37%); như vậy Việt Nam nhập siêu từ Singapore trên 1,54 tỷ USD (giảm 6,4% so với cùng kỳ).
Trong số 34 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Singapore 7 tháng đầu năm nay thì xăng dầu là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, chiếm tới 45,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này, trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 13,7%, trị giá 450,03 triệu USD, giảm 37%; Tiếp sau đó là nhóm máy móc, thiết bị chiếm 6,3%, đạt 206,72 triệu USD, giảm 13,2%; nguyên liệu nhựa 164,88 triệu USD, tăng 18,5%; sản phẩm khác từ dầu mỏ 148,79 triệu USD, tăng 20,6%; chất thơm, mỹ phẩm, chế phẩm vệ sinh 116,74 triệu USD, tăng 9,6%....
Trong 7 tháng đầu năm nay, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ Singapore tăng cao về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là nhập khẩu quặng, khoáng sản tăng mạnh nhất gần 358%. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Sản phẩm từ kim loại thường (tăng 149%, đạt 4,11 triệu USD); phế liệu sắt thép (tăng 127%, đạt 30,11 triệu USD); sản phẩm từ chất dẻo (tăng 152%, đạt 25,14 triệu USD); thủy sản (tăng 93%, đạt 6,54 triệu USD)
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạh ở một số nhóm hàng như: Nguyên phụ liệu thuốc lá (giảm 94%); dược phẩm (giảm 65,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (-37%); sắt thép giảm 35% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu hàng hóa từ Singapore 7 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
7T/2017
|
7T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
3.290.921.828
|
2.922.196.813
|
+12,62
|
Xăng dầu các loại
|
1.486.274.565
|
1.008.138.025
|
+47,43
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
450.032.526
|
714.902.928
|
-37,05
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
206.719.102
|
238.185.378
|
-13,21
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
164.880.465
|
139.186.906
|
+18,46
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
148.794.632
|
123.405.413
|
+20,57
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
116.743.670
|
106.531.761
|
+9,59
|
Sản phẩm hóa chất
|
110.271.177
|
85.531.112
|
+28,93
|
Hóa chất
|
108.401.764
|
68.359.218
|
+58,58
|
Giấy các loại
|
101.520.819
|
88.137.114
|
+15,19
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
75.831.575
|
84.056.908
|
-9,79
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
60.130.006
|
55.946.451
|
+7,48
|
Phế liệu sắt thép
|
30.114.181
|
13.243.618
|
+127,39
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
27.105.815
|
27.755.273
|
-2,34
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
25.139.721
|
9.973.007
|
+152,08
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.193.412
|
16.116.856
|
-18,14
|
Kim loại thường khác
|
9.756.423
|
10.417.392
|
-6,34
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.944.800
|
11.459.769
|
-21,95
|
Hàng thủy sản
|
6.543.322
|
3.393.201
|
+92,84
|
Dây điện và dây cáp điện
|
5.209.494
|
6.095.171
|
-14,53
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
4.935.716
|
3.930.062
|
+25,59
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
4.111.198
|
1.648.455
|
+149,40
|
Sản phẩm từ cao su
|
3.266.703
|
2.799.879
|
+16,67
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
3.262.807
|
3.120.938
|
+4,55
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.046.536
|
3.199.146
|
-4,77
|
Sắt thép các loại
|
2.329.738
|
3.593.009
|
-35,16
|
Vải các loại
|
2.124.894
|
1.758.618
|
+20,83
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.925.689
|
420.707
|
+357,73
|
Dược phẩm
|
1.916.444
|
5.557.640
|
-65,52
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.332.059
|
1.132.838
|
+17,59
|
Dầu mỡ động thực vật
|
1.183.225
|
1.033.752
|
+14,46
|
Sản phẩm từ giấy
|
965.766
|
973.266
|
-0,77
|
Hạt điều
|
218.750
|
|
*
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
115.676
|
1.938.450
|
-94,03
|
Nguồn:Vinanet