Trong rổ hàng hóa nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu sang Australia trong quý đầu năm nay chiếm trên 50% tổng kim ngạch, trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 13,1% tổng kim ngạch, với 90,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 50,76%.
Mặt hàng chủ lực đứng thứ hai là máy vi tính sản phẩm điện tử, đạt 84,7 triệu USD, tăng 134,91%, kế đến là giày dép các loại, đạt 50,7 triệu USD, tăng 24,62%...
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất sang Australia các mặt hàng khác như: hạt điều, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ….
Đáng chú ý, xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tuy kim ngạch chỉ đạt 174,5 nghìn USD trong quý I/2017, nhưng so với quý I/2016 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại tăng mạnh vượt trội, tăng 415,88%.
Nhìn chung, quý I/2017, xuất khẩu hàng Australia các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm gần 70% và ngược lại mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 30%, trong đó xuất khẩu dây điện và dây cáp điện, clanke và xi măng giảm mạnh, đều giảm 62%.
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số mặt hàng tuy kim ngạch đạt không cao nhưng cũng có tốc độ tăng trưởng khá trên 100% như: chất dẻo nguyên liệu tăng 114,41%, đạt 1,3 triệu USD; sắt thép các loại tăng 196,99%, đạt 15,6 triệu USD.
Thống kê TCHQ xuất khẩu sang Australia quý I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Quý I/2017
|
Quý I/2016
|
So sánh (%)
|
Tổng cộng
|
687.829.284
|
635.267.198
|
8,27
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
90.166.887
|
183.112.945
|
-50,76
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
84.796.807
|
36.097.058
|
134,91
|
giày dép các loại
|
50.746.195
|
40.719.714
|
24,62
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
42.648.188
|
26.087.108
|
63,48
|
hàng dệt, may
|
42.329.861
|
37.264.085
|
13,59
|
dầu thô
|
41.570.513
|
60.707.672
|
-31,52
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
35.453.412
|
31.058.220
|
14,15
|
hàng thủy sản
|
34.256.337
|
35.812.350
|
-4,34
|
hạt điều
|
23.497.701
|
17.976.015
|
30,72
|
phương tiện vân tải và phụ tùng
|
20.156.820
|
13.200.010
|
52,70
|
sắt thép các loại
|
15.633.792
|
5.264.039
|
196,99
|
sản phẩm từ sắt thép
|
14.159.726
|
11.503.105
|
23,09
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
11.940.878
|
5.422.757
|
120,20
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
11.453.685
|
12.944.305
|
-11,52
|
cà phê
|
9.911.006
|
6.963.399
|
42,33
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
9.563.405
|
8.688.908
|
10,06
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
8.226.136
|
10.179.377
|
-19,19
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
7.028.077
|
4.399.828
|
59,74
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.903.994
|
4.235.063
|
39,41
|
sản phẩm hóa chất
|
4.986.247
|
3.066.122
|
62,62
|
hàng rau quả
|
4.895.985
|
5.562.158
|
-11,98
|
nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
3.131.419
|
1.745.543
|
79,40
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.104.755
|
3.711.390
|
-16,35
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.022.742
|
2.848.314
|
6,12
|
sản phẩm từ cao su
|
2.715.939
|
2.258.151
|
20,27
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.350.697
|
1.451.075
|
62,00
|
hạt tiêu
|
2.319.894
|
4.945.431
|
-53,09
|
sản phẩm gốm, sứ
|
2.304.113
|
1.935.348
|
19,05
|
clanke và xi măng
|
1.563.509
|
4.003.063
|
-60,94
|
chất dẻo nguyên liệu
|
1.377.426
|
642.428
|
114,41
|
gạo
|
1.291.273
|
994.035
|
29,90
|
dây điện và dây cáp điện
|
574.324
|
1.518.814
|
-62,19
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
174.523
|
33.830
|
415,88
|
Nguồn:Vinanet