Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2017 hàng hóa xuất sang thị trường Hoa Kỳ tăng gần 10% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 16 tỷ USD.
Trong 5 tháng đầu năm, cả nước có 6 nhóm hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Đứng đầu là nhóm hàng dệt may đạt gần 4,6 tỷ USD (chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hoa Kỳ, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2016).
Nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch là giày dép đạt gần 2 tỷ USD (chiếm 12,4%, tăng 13,2%); đứng thứ 3 là điện thoại và linh kiện trên 1,8 tỷ USD (chiếm 11,5%, tăng 3,4%); tiếp đến gỗ và sản phẩm gỗ trên 1,2 tỷ USD (chiếm 7,6%, tăng 17%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện gần 1,1 tỷ USD (chiếm 6,6%, giảm 1,5 %); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trên 1 tỷ USD (chiếm 6,4%, tăng 30%).
Trong 5 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng dương ở đa số các nhóm hàng; trong đó đáng chú ý nhất là nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện xuất sang thị trường này tăng gấp trên 9 lần (tức tăng 835%) so với cùng kỳ năm 2016, đạt 31,7 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 5 tháng qua còn tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 50%, đạt 8,9 triệu USD); cao su (tăng 76%, đạt 19,1 triệu USD); kim loại thường (tăng 30,5%, đạt 98 triệu USD); cà phê (tăng 30,3%, đạt 237,9 triệu USD); hạt điều (tăng 26,6%, đạt 407,8 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu Xơ, sợi dệt; hạt tiêu; đá quý, kim loại quý sang Hoa Kỳ lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 30%, 35% và 30,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hoa Kỳ 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
5T/2017
|
5T/2016
|
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
16.014.166.781
|
14.564.394.418
|
+9,95
|
Hàng dệt, may
|
4.578.864.592
|
4.290.810.606
|
+6,71
|
Giày dép các loại
|
1.989.403.524
|
1.757.156.991
|
+13,22
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.845.025.532
|
1.783.634.575
|
+3,44
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.223.025.213
|
1.045.710.357
|
+16,96
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.051.553.640
|
1.067.151.638
|
-1,46
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.024.952.882
|
789.205.277
|
+29,87
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
555.430.738
|
527.085.748
|
+5,38
|
Hàng thủy sản
|
483.350.870
|
519.021.248
|
-6,87
|
Hạt điều
|
407.752.229
|
322.200.990
|
+26,55
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
400.763.670
|
288.101.994
|
+39,10
|
Cà phê
|
237.904.701
|
182.569.672
|
+30,31
|
Sắt thép các loại
|
151.859.369
|
143.535.682
|
+5,80
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
146.876.021
|
127.902.791
|
+14,83
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
142.634.388
|
125.363.675
|
+13,78
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
142.377.446
|
123.956.622
|
+14,86
|
Hạt tiêu
|
113.686.090
|
175.556.716
|
-35,24
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
101.557.656
|
145.898.534
|
-30,39
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
97.998.566
|
75.124.227
|
+30,45
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
63.630.941
|
69.449.207
|
-8,38
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
48.313.076
|
53.955.174
|
-10,46
|
Hàng rau quả
|
44.660.109
|
36.766.032
|
+21,47
|
Sản phẩm từ cao su
|
43.603.599
|
40.339.474
|
+8,09
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
31.714.809
|
3.390.729
|
+835,34
|
Dây điện và dây cáp điện
|
30.016.627
|
25.681.787
|
+16,88
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
29.284.573
|
22.373.350
|
+30,89
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
23.802.250
|
21.374.696
|
+11,36
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
22.086.948
|
24.840.470
|
-11,08
|
Cao su
|
19.086.663
|
10.839.296
|
+76,09
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
18.169.805
|
20.849.836
|
-12,85
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
16.043.966
|
14.513.016
|
+10,55
|
Hóa chất
|
15.226.779
|
19.513.044
|
-21,97
|
Dầu thô
|
14.197.445
|
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
12.267.192
|
15.914.965
|
-22,92
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.920.293
|
5.942.049
|
+50,12
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.514.801
|
10.760.232
|
-30,16
|
Gạo
|
5.879.971
|
7.346.025
|
-19,96
|
Chè
|
2.571.069
|
2.711.992
|
-5,20
|
Nguồn:Vinanet