Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; dầu thô; phương tiện vận tải và phụ tùng.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 875,1 triệu USD, tăng 110,6%, chiếm 18% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 607,3 triệu USD, tăng 7,2%, chiếm 12,5% tỷ trọng. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 30,2%; cà phê tăng 80,9%; sắt thép các loại 67,4%; hóa chất tăng 57,04%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 68,3%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 154,1%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan 7 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/8/2025 của CHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 7/2025
|
So với tháng 6/2025(%)
|
7 T/2025
|
+/- 7T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
668.044.406
|
-8,81
|
4.840.694.631
|
5,22
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
96.949.472
|
-42,61
|
875.138.313
|
110,66
|
18,08
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
103.838.531
|
27,51
|
607.322.690
|
7,23
|
12,55
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
81.240.793
|
28,01
|
456.261.787
|
-19,64
|
9,43
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
58.217.048
|
7,45
|
375.021.356
|
8,69
|
7,75
|
Dầu thô
|
22.092.800
|
-5,72
|
296.087.733
|
-41,49
|
6,12
|
Cà phê
|
25.302.819
|
-31,95
|
191.851.415
|
80,96
|
3,96
|
Hàng dệt, may
|
22.925.416
|
-3,12
|
170.457.275
|
3,19
|
3,52
|
Hàng thủy sản
|
27.384.916
|
10,54
|
167.350.495
|
30,23
|
3,46
|
Sắt thép các loại
|
11.686.575
|
-58,11
|
151.061.797
|
67,49
|
3,12
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
19.610.915
|
72,12
|
103.228.483
|
3,98
|
2,13
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11.570.191
|
-22,36
|
90.756.183
|
-34,69
|
1,87
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
11.779.286
|
-3,95
|
87.349.082
|
11,65
|
1,8
|
Sản phẩm hóa chất
|
10.603.941
|
-18,61
|
76.444.225
|
-68,77
|
1,58
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
12.907.665
|
8,82
|
75.181.407
|
5,9
|
1,55
|
Hàng rau quả
|
5.959.294
|
97,44
|
72.949.157
|
-40,35
|
1,51
|
Giày dép các loại
|
10.935.827
|
-2,89
|
70.769.595
|
10,26
|
1,46
|
Hóa chất
|
2.223.714
|
-80,93
|
68.972.695
|
57,04
|
1,42
|
Dây điện và dây cáp điện
|
8.246.680
|
11,42
|
48.535.598
|
4,71
|
1
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.064.235
|
-13,42
|
47.970.618
|
4,97
|
0,99
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.336.119
|
-15,79
|
46.911.688
|
12,6
|
0,97
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
7.210.686
|
14,47
|
41.265.264
|
-46,57
|
0,85
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
5.538.859
|
-11,83
|
36.630.030
|
37,46
|
0,76
|
Hạt điều
|
7.773.492
|
16,79
|
33.478.856
|
16,9
|
0,69
|
Hạt tiêu
|
4.136.193
|
-35,57
|
29.776.113
|
41,75
|
0,62
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
3.583.182
|
-5,06
|
26.772.420
|
21,71
|
0,55
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
7.545.367
|
106,09
|
24.878.201
|
68,36
|
0,51
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.759.194
|
-20,31
|
22.290.382
|
9,02
|
0,46
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.007.729
|
12,44
|
18.441.002
|
2,73
|
0,38
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.865.175
|
173,18
|
15.582.106
|
154,16
|
0,32
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.784.231
|
-8,35
|
13.283.051
|
2,18
|
0,27
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.015.771
|
10,41
|
6.965.634
|
-3,04
|
0,14
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
915.435
|
-12,64
|
5.252.371
|
-86,03
|
0,11
|
Phân bón các loại
|
1.422.717
|
199,88
|
4.980.124
|
-10,59
|
0,1
|
Than các loại
|
807.550
|
701,4
|
2.780.351
|
86,39
|
0,06
|
Xăng dầu các loại
|
352.306
|
23,01
|
1.102.273
|
-82,31
|
0,02
|
Quặng và khoáng sản khác
|
63.976
|
10,6
|
448.083
|
-45,11
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
62.386.307
|
-13,82
|
477.146.784
|
17,27
|
9,86
|
Nguồn:Vinanet/VITIC