Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam – Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2019 tăng 1% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 31,65 tỷ USD; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt 9,12 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ thị trường này đạt 22,53 tỷ USD, giảm 0,5%.
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm nay Việt Nam nhập siêu hàng hóa từ thị trường Hàn Quốc 13,41 tỷ USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Hàn Quốc là Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, Điện thoại các loại và linh kiện; Vải may mặc, Sản phẩm nhưa, nguyên liệu nhựa..
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 8,61 tỷ USD, chiếm 38,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng xếp thứ hai về kim ngạch, chiếm 14,3%, đạt 3,22 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là nhóm điện thoại các loại và linh kiện đạt 2 tỷ USD, chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch, giảm 0,1%.
Nhóm hàng vải may mặc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, giảm 4,6%. Nhóm sản phẩm nhựa đạt 910,41 triệu USD, chiếm 4%, tăng 12%. Nguyên liệu nhựa đạt 805,54 triệu USD, tăng 1,8%.
Trong 6 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ thị trường Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Ô tô nguyên chiếc các loại tăng 463,8%, đạt trên 39 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 117,4%, đạt 8,84 triệu USD; Linh kiện, phụ tùng ô tô tăng 45,5%, đạt 555,48 triệu USD.
Ngược lại, một vài nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái như: Khí gas giảm 57,6%, đạt 1,34 triệu USD; Xăng dầu các loại giảm 50%, đạt 660,86 triệu USD; Thuốc trừ sâu và nguyên liệu giảm 42,9%, đạt 8,87 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 6/2019
|
+/- so tháng 5/2019(%)*
|
6 tháng đầu năm 2019
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
3.434.531.591
|
-13,34
|
22.525.578.597
|
-0,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.387.613.838
|
-3,09
|
8.612.940.843
|
1,48
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
492.213.800
|
-17,04
|
3.221.912.053
|
3,68
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
233.466.945
|
-12,38
|
1.998.999.352
|
-0,1
|
Vải các loại
|
184.541.603
|
-14,71
|
1.042.009.500
|
-4,55
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
125.236.343
|
-16,66
|
910.414.496
|
12,05
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
124.093.168
|
-13,59
|
805.541.481
|
1,77
|
Kim loại thường khác
|
118.893.666
|
-20,37
|
740.500.676
|
-2,71
|
Sắt thép các loại
|
95.950.736
|
-24,53
|
674.554.566
|
-6,96
|
Xăng dầu các loại
|
61.193.438
|
-60,36
|
660.864.568
|
-49,99
|
Hàng hóa khác
|
108.058.136
|
-8,09
|
651.818.230
|
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
74.090.368
|
-29,34
|
555.482.707
|
45,47
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
66.791.338
|
-17,24
|
377.546.135
|
-0,03
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
51.897.435
|
-19,09
|
349.233.475
|
9,97
|
Sản phẩm hóa chất
|
54.900.646
|
-11,75
|
341.997.199
|
9,18
|
Hóa chất
|
33.418.583
|
-8,76
|
209.575.111
|
-1,05
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
30.287.244
|
-26,99
|
199.583.092
|
-23,33
|
Giấy các loại
|
21.248.112
|
-9,44
|
138.634.268
|
-2,42
|
Cao su
|
16.162.517
|
-22,39
|
112.242.648
|
8,29
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
14.973.456
|
-19,45
|
108.445.327
|
2,42
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
11.562.089
|
-34,91
|
87.639.383
|
3,99
|
Dây điện và dây cáp điện
|
12.776.906
|
-20,62
|
87.064.274
|
6,74
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
14.735.604
|
-8,08
|
86.499.487
|
-7,87
|
Dược phẩm
|
13.325.344
|
-25,42
|
86.463.330
|
13,71
|
Sản phẩm từ cao su
|
8.729.631
|
-10,64
|
58.489.950
|
2,35
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
5.749.481
|
-18,34
|
45.661.653
|
30,23
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
16.054.548
|
36,63
|
39.006.412
|
463,75
|
Hàng thủy sản
|
9.883.634
|
130,65
|
38.567.906
|
-7,2
|
Sản phẩm từ giấy
|
5.520.543
|
-15,39
|
33.447.810
|
-5,42
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
4.758.256
|
-6,5
|
31.557.742
|
23,74
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
4.896.285
|
-30,02
|
31.035.303
|
24,84
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
4.916.522
|
-20,08
|
29.380.520
|
-3,74
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
4.437.566
|
-11,85
|
25.099.124
|
2,6
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
2.919.418
|
-67,14
|
23.112.474
|
24,36
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
4.118.955
|
-4,78
|
21.821.887
|
30,78
|
Phân bón các loại
|
3.882.406
|
-5,24
|
18.813.766
|
-29,42
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.720.123
|
-1,1
|
15.732.256
|
14,74
|
Hàng rau quả
|
1.020.402
|
-31,05
|
13.184.687
|
8,32
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.254.910
|
0,19
|
8.868.932
|
-42,89
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.876.040
|
-1,1
|
8.839.208
|
117,43
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.460.678
|
-29,39
|
6.703.750
|
-15,07
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
1.011.603
|
-9,06
|
6.302.334
|
8,59
|
Bông các loại
|
782.859
|
7,67
|
3.938.782
|
16,87
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
586.519
|
47,2
|
2.585.196
|
-19,6
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
395.536
|
20,63
|
2.122.329
|
3,11
|
Khí đốt hóa lỏng
|
124.359
|
-3,73
|
1.344.375
|
-57,56
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet