menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Italia tháng 1/2017

20:26 04/03/2017

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Italia tháng đầu tiên của năm 2017 tăng 15% so với tháng cuối năm 2016 và tăng 22,7% so với tháng 1/2016, đạt 314,6 triệu USD.

Trong số 24 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Italia tháng đầu năm 2017,  thì điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt 144,8 triệu USD, chiếm 46% tổng trị giá xuât khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt mức tăng mạnh 86,3% so với cùng kỳ năm trước và cũng tăng tới 68% so với tháng cuối năm 2016.

Đứng sau nhóm hàng chủ đạo điện thoại và linh kiện là một số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: giày dép đạt 29,1 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italia; so với tháng cuois năm trước thì mặt hàng này cũng giảm 23,4%; cà phê đạt 27,1 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng  28% so với tháng 12/2016; máy vi tính và linh kiện đạt trên 21 triệu USD, chiếm 6,7%, giảm 32,6% so cùng kỳ;  hàng dệt may đạt 17,9 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 14,5%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Italia trong tháng đầu năm 2017, thì thấy đa số cac nhóm hàng đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: sản phẩm từ sắt thép tăng 133%; hóa chất tăng 109%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 62%;...

Ngược lại, xuất khẩu một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ như: sắt thép giảm 54,8%; rau quả giảm 49,7%; hạt tiêu giảm 45,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 32,6%.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Italia tháng 1/2017

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2017

T1/2016

+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

314.632.584

256.411.006

+22,71

Điện thoại các loại và linh kiện

144.834.394

77.737.595

+86,31

Giày dép các loại

29.095.969

37.246.779

-21,88

Cà phê

27.055.050

24.986.289

+8,28

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

21.012.011

31.153.606

-32,55

Hàng dệt, may

17.861.901

15.602.965

+14,48

Phương tiện vận tải và phụ tùng

17.141.296

10.599.866

+61,71

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

9.144.218

12.060.167

-24,18

Hàng thuỷ sản

8.125.293

8.892.699

-8,63

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.398.975

4.004.679

+9,85

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

4.178.576

3.825.246

+9,24

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.873.043

3.387.342

-15,18

Sản phẩm từ sắt thép

2.672.081

1.146.604

+133,04

Hóa chất

2.254.327

1.080.760

+108,59

Cao su

2.095.969

1.820.707

+15,12

Hạt điều

2.053.891

1.496.987

+37,20

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.784.859

1.575.214

+13,31

Sản phẩm từ chất dẻo

1.738.368

2.326.873

-25,29

Sản phẩm từ cao su

1.146.817

828.754

+38,38

Xơ, sợi dệt các loại

907.619

964.046

-5,85

Sản phẩm gốm, sứ

793.508

933.568

-15,00

Sắt thép các loại

538.087

1.189.296

-54,76

Hạt tiêu

499.155

918.936

-45,68

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

476.892

462.914

+3,02

Hàng rau quả

141.791

282.096

-49,74

 

Nguồn:Vinanet