Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; sắt thép các loại.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 439,9 triệu USD, tăng 58,6%, chiếm 17,1% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 221,5 triệu USD, tăng 9,6%, chiếm 8,6% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: cà phê tăng 60,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 62,4%; phân bón các loại tăng 56,8%; xăng dầu các loại tăng 126%.
Theo các chuyên gia, Malaysia tiếp tục là đối tác thương mại quan trọng trong khu vực ASEAN. Những tín hiệu tăng trưởng ở nhóm hàng điện tử, nông sản, và phương tiện vận tải cho thấy năng lực xuất khẩu và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt đang cải thiện, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch và tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và RCEP.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Malaysia 6 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/7/2025 của CHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 6/2025
|
So với tháng 5/2025(%)
|
6 T/2025
|
+/- 6T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
420.903.467
|
-2,36
|
2.573.102.233
|
-1,65
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
72.897.151
|
14,2
|
439.977.406
|
58,6
|
17,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
43.373.172
|
3,94
|
221.537.197
|
9,67
|
8,61
|
Sắt thép các loại
|
23.961.926
|
-19,94
|
205.000.564
|
-33,38
|
7,97
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
25.269.775
|
-3,97
|
202.537.029
|
-17,67
|
7,87
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
33.794.495
|
152,04
|
142.668.719
|
62,44
|
5,54
|
Cà phê
|
22.668.543
|
-11,97
|
126.537.034
|
60,17
|
4,92
|
Gạo
|
20.664.871
|
1,56
|
114.070.081
|
-58,48
|
4,43
|
Hóa chất
|
1.786.449
|
-89,94
|
89.655.313
|
-0,33
|
3,48
|
Hàng dệt, may
|
13.470.890
|
-6,74
|
80.620.231
|
4,21
|
3,13
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
14.671.322
|
10,87
|
80.578.785
|
6,03
|
3,13
|
Hàng thủy sản
|
11.867.608
|
7,86
|
60.584.395
|
18,19
|
2,35
|
Giày dép các loại
|
8.668.840
|
-38,45
|
55.687.556
|
-0,11
|
2,16
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
9.771.595
|
1,67
|
52.583.496
|
6,21
|
2,04
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.671.673
|
-84,9
|
48.566.827
|
128,98
|
1,89
|
Hàng rau quả
|
8.401.580
|
5,82
|
43.421.731
|
55,52
|
1,69
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.989.712
|
0,25
|
40.895.639
|
-78,41
|
1,59
|
Phân bón các loại
|
2.947.826
|
-35,21
|
33.898.111
|
56,85
|
1,32
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.082.739
|
41,21
|
32.670.832
|
5,48
|
1,27
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
5.388.525
|
8,08
|
31.331.854
|
-4,6
|
1,22
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.601.640
|
-11,81
|
31.232.020
|
-2,5
|
1,21
|
Xăng dầu các loại
|
3.313.614
|
6,71
|
30.996.509
|
126,04
|
1,2
|
Cao su
|
7.638.661
|
163,37
|
29.088.383
|
347,02
|
1,13
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.531.541
|
-11,02
|
28.776.575
|
7,36
|
1,12
|
Clanhke và xi măng
|
6.415.470
|
24,8
|
26.739.644
|
5,98
|
1,04
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.812.722
|
56,01
|
23.246.630
|
-24,51
|
0,9
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.523.280
|
80,42
|
11.964.265
|
-24,34
|
0,46
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.878.311
|
-6,34
|
11.531.646
|
-4,06
|
0,45
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.515.530
|
36,37
|
10.909.137
|
23,37
|
0,42
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.408.571
|
-21,07
|
10.301.180
|
12,11
|
0,4
|
Hạt tiêu
|
1.795.508
|
78,08
|
8.689.844
|
79,03
|
0,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.515.545
|
38,55
|
8.391.241
|
26,78
|
0,33
|
Quặng và khoáng sản khác
|
148.864
|
-83,75
|
6.865.874
|
49,43
|
0,27
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
233.819
|
-80,75
|
6.004.967
|
4,55
|
0,23
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.060.134
|
-1,99
|
5.810.092
|
-17,47
|
0,23
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
928.665
|
-1,62
|
4.821.699
|
17,96
|
0,19
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
408.223
|
6,72
|
3.064.336
|
-11,14
|
0,12
|
Chè
|
452.696
|
2,47
|
2.409.686
|
19,05
|
0,09
|
Hàng hóa khác
|
36.371.983
|
0,92
|
209.435.705
|
10
|
8,14
|
Nguồn:Vinanet/VITIC