menu search
Đóng menu
Đóng

NK than các loại từ Liên bang Nga 8 tháng/2019 đạt kim ngạch lớn 468,29 triệu USD

16:23 28/09/2019

Vinanet - Việt Nam là đối tác quan trọng của Liên bang Nga (LB Nga) ở Đông Nam Á. Hiện nay, hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và LB Nga đã có bước phát triển vượt bậc. Các mặt hàng điện tử, dệt may, thủy sản, cà phê… của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Nga quan tâm sử dụng. Đồng thời, người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên ngày càng ưa chuộng máy móc, thiết bị, công nghệ, hàng tiêu dùng được nhập khẩu từ LB Nga.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Nga về Việt Nam trong tháng 8/2019 giảm nhẹ 5,03% so với tháng 7/2019, chỉ đạt 180,63 triệu USD. Con số này đã đưa tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019 sụt giảm 18,23% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,16 tỷ USD.
Trong đó, nhóm than các loại được nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 40,08% thị phần, đạt trị giá cao với 468,29 triệu USD, tăng 177,76% so với cùng kỳ. Sản lượng than nhập khẩu trong 8 tháng cũng tăng trưởng mạnh mẽ 229,76% đạt 5,24 triệu tấn.
Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản khác với 377.582 tấn, tăng 13 lần so với cùng kỳ đạt trị giá 80,99 triệu USD, tăng 239,38%.
Nhóm sắt thép các loại tuy có trị giá nhập khẩu lớn 157,66 triệu USD chiếm 13,49% thị phần nhưng lại giảm nhẹ 19,69% so với cùng kỳ. Ngoài ra, nhóm dây điện và dây cáp điện tuy có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất chỉ chiếm 0,02% thị phần, đạt 280.989 USD nhưng lại tăng tới 304,29% so với 8 tháng năm 2018.
Bên cạnh hoạt động trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và LB Nga cũng được mở rộng với nhiều dự án quy mô được triển khai tại cả hai nước... Trong đó, năng lượng là lĩnh vực hợp tác truyền thống chiến lược và hiệu quả, đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách hai nước. Ngoài việc tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro đến năm 2030, các tập đoàn dầu khí lớn của LB Nga như Gazprom và Rosneft đang triển khai nhiều dự án tại thềm lục địa Việt Nam, bao gồm tại các khu vực xa bờ. Doanh nghiệp dầu khí hai nước cũng đang xem xét, mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực mới, như nhập khẩu khí hóa lỏng, sản xuất nhiên liệu động cơ…
Tuy nhiên, quy mô hợp tác thương mại và đầu tư vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Đầu tư của doanh nghiệp Nga vào Việt Nam mới ở mức 1 tỷ USD, trong khi của Việt Nam vào LB Nga là 3 tỷ USD. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều lên mức 10 tỷ USD vào năm 2020.
Tín hiệu đáng mừng là Tập đoàn TH đang thực hiện thành công Dự án Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa khổng lồ tại khu vực Matxcơva, Kaluga và một số khu vực khác của LB Nga. Dự kiến, cuối năm 2019, Nhà máy sữa TH ở Kaluga sẽ chính thức cho ra sản phẩm đầu tiên.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nga 8 Tháng/2019

Mặt hàng

8 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

1.168.535.404

 

-18,23

Hàng thủy sản

 

 

66.750.776

 

 

26,25

Lúa mì

211.617

53.483.604

-89,90

-88,49

Quặng và khoáng sản khác

377.582

80.992.131

1224,29

239,38

Than các loại

5.247.420

468.293.198

229,76

177,76

Xăng dầu các loại

12.007

7.290.487

-80,11

-85,77

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

7.512.231

 

-2,95

Hóa chất

 

24.327.274

 

-23,38

Sản phẩm hóa chất

 

1.949.156

 

0,15

Dược phẩm

 

5.145.374

 

-35,63

Phân bón các loại

213.906

74.063.814

-45,34

-40,15

Chất dẻo nguyên liệu

1.864

2.309.129

-75,36

-76,06

Cao su

9.157

15.314.930

19,20

3,84

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

17.678.451

 

184,35

Giấy các loại

14.615

12.704.723

8,55

-12,31

Sắt thép các loại

296.484

157.669.063

-13,84

-19,69

Sản phẩm từ sắt thép

 

4.117.792

 

65,07

Kim loại thường khác

8.562

19.522.790

-40,97

-49,12

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

21.726.640

 

-76,93

Dây điện và dây cáp điện

 

280.989

 

304,29

Ô tô nguyên chiếc các loại

553

51.538.043

48,66

82,13

Linh kiện, phụ tùng ô tô

 

2.859.661

 

60,44

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

5.745.797

 

42,86

Hàng hóa khác

 

67.259.350

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC