Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Nga về Việt Nam trong tháng 8/2019 giảm nhẹ 5,03% so với tháng 7/2019, chỉ đạt 180,63 triệu USD. Con số này đã đưa tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019 sụt giảm 18,23% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,16 tỷ USD.
Trong đó, nhóm than các loại được nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 40,08% thị phần, đạt trị giá cao với 468,29 triệu USD, tăng 177,76% so với cùng kỳ. Sản lượng than nhập khẩu trong 8 tháng cũng tăng trưởng mạnh mẽ 229,76% đạt 5,24 triệu tấn.
Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản khác với 377.582 tấn, tăng 13 lần so với cùng kỳ đạt trị giá 80,99 triệu USD, tăng 239,38%.
Nhóm sắt thép các loại tuy có trị giá nhập khẩu lớn 157,66 triệu USD chiếm 13,49% thị phần nhưng lại giảm nhẹ 19,69% so với cùng kỳ. Ngoài ra, nhóm dây điện và dây cáp điện tuy có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất chỉ chiếm 0,02% thị phần, đạt 280.989 USD nhưng lại tăng tới 304,29% so với 8 tháng năm 2018.
Bên cạnh hoạt động trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và LB Nga cũng được mở rộng với nhiều dự án quy mô được triển khai tại cả hai nước... Trong đó, năng lượng là lĩnh vực hợp tác truyền thống chiến lược và hiệu quả, đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách hai nước. Ngoài việc tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro đến năm 2030, các tập đoàn dầu khí lớn của LB Nga như Gazprom và Rosneft đang triển khai nhiều dự án tại thềm lục địa Việt Nam, bao gồm tại các khu vực xa bờ. Doanh nghiệp dầu khí hai nước cũng đang xem xét, mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực mới, như nhập khẩu khí hóa lỏng, sản xuất nhiên liệu động cơ…
Tuy nhiên, quy mô hợp tác thương mại và đầu tư vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Đầu tư của doanh nghiệp Nga vào Việt Nam mới ở mức 1 tỷ USD, trong khi của Việt Nam vào LB Nga là 3 tỷ USD. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều lên mức 10 tỷ USD vào năm 2020.
Tín hiệu đáng mừng là Tập đoàn TH đang thực hiện thành công Dự án Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa khổng lồ tại khu vực Matxcơva, Kaluga và một số khu vực khác của LB Nga. Dự kiến, cuối năm 2019, Nhà máy sữa TH ở Kaluga sẽ chính thức cho ra sản phẩm đầu tiên.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nga 8 Tháng/2019
Mặt hàng
|
8 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.168.535.404
|
|
-18,23
|
Hàng thủy sản
|
|
66.750.776
|
|
26,25
|
Lúa mì
|
211.617
|
53.483.604
|
-89,90
|
-88,49
|
Quặng và khoáng sản khác
|
377.582
|
80.992.131
|
1224,29
|
239,38
|
Than các loại
|
5.247.420
|
468.293.198
|
229,76
|
177,76
|
Xăng dầu các loại
|
12.007
|
7.290.487
|
-80,11
|
-85,77
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
7.512.231
|
|
-2,95
|
Hóa chất
|
|
24.327.274
|
|
-23,38
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
1.949.156
|
|
0,15
|
Dược phẩm
|
|
5.145.374
|
|
-35,63
|
Phân bón các loại
|
213.906
|
74.063.814
|
-45,34
|
-40,15
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.864
|
2.309.129
|
-75,36
|
-76,06
|
Cao su
|
9.157
|
15.314.930
|
19,20
|
3,84
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
17.678.451
|
|
184,35
|
Giấy các loại
|
14.615
|
12.704.723
|
8,55
|
-12,31
|
Sắt thép các loại
|
296.484
|
157.669.063
|
-13,84
|
-19,69
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
4.117.792
|
|
65,07
|
Kim loại thường khác
|
8.562
|
19.522.790
|
-40,97
|
-49,12
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
21.726.640
|
|
-76,93
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
280.989
|
|
304,29
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
553
|
51.538.043
|
48,66
|
82,13
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
2.859.661
|
|
60,44
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
|
5.745.797
|
|
42,86
|
Hàng hóa khác
|
|
67.259.350
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC