Trong 11 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang thị trường Anh đạt 4,43 tỷ USD, tăng trưởng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 11/2016 xuất khẩu đạt 432,82 triệu USD, tăng 12,5% so với tháng 10/2016.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh rất đa dạng, phong phú; trong đó nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, đạt trên 1,69 tỷ USD, chiếm 38,2% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp sau đó lag nhóm hàng dệt may đạt 645,74 triệu USD, tăng trưởng 2,2%, chiếm 14,6%. Giày dép xếp thứ ba về kim ngạch, đạt trên 563,64 triệu USD, chiếm 12,7%, giảm 10,7%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường Anh trong 11 tháng đầu năm 2016, thì thấy đa số các nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ ngoái; đáng chú ý là nhóm hàng kim loại thường tuy kim ngạch chỉ đạt 16,72 triệu USD nhưng so với cùng kỳ tăng tới 149%. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: rau quả tăng 47%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 41,3%; sản phẩm từ cao su tăng 44,1%
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép, dây cáp điện và hạt tiêu sang Anh lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 46%; 44,6% và 22% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Mặc dù thị trường Anh được xem là thị trường có nền kinh tế mở, ủng hộ thương mại tự do toàn cầu, nhưng hàng xuất khẩu vào thị trường Anh lại chịu sự kiểm soát khá gắt gao về các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm... mà những "rào cản" này thường được áp dụng theo tiêu chí mới nhất của châu Âu và thông thường đó cũng là những tiêu chuẩn cao nhất đang được quốc tế áp dụng. Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị trường Anh phải đảm bảo ít nhất ba vấn đề sau: tiêu chuẩn hóa, sức khỏe và môi trường. Điều này đồng nghĩa với việc phải xây dựng được một thương hiệu uy tín và chất lượng.
Các chuyên gia khuyến cáo, doanh nghiệp sẽ vững mạnh nếu xây dựng được chiến lược thương hiệu thành công; trong đó, sự “khác biệt hoá” đóng vai trò chủ chốt và có ảnh hưởng rất sâu sắc tới vị trí của sản phẩm trong tâm trí những khách hàng tiềm năng cũng như hiện tại. Cùng, với đó việc tạo ra sự khác biệt đồng nghĩa với việc làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đây cũng là chìa khóa giúp doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thành công thương hiệu của chính mình.
Số liệu sơ bộ của TCHQ về XK sang Anh 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T11/2106
|
11T/2016
|
+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ 2015
|
Tổng kim ngạch
|
432.824.051
|
4.437.960.530
|
+4,7
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
172.378.509
|
1.697.470.910
|
+7,3
|
Hàng dệt, may
|
55.754.722
|
645.748.112
|
+2,2
|
Giày dép các loại
|
54.705.916
|
563.642.093
|
-10,7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
22.621.195
|
278.977.396
|
+9,4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
39.595.270
|
267.550.410
|
+1,8
|
Hàng thủy sản
|
15.175.996
|
187.728.306
|
+3,6
|
Hạt điều
|
7.825.628
|
113.409.993
|
+20,7
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.413.794
|
82.332.400
|
-6,8
|
Cà phê
|
2.539.159
|
72.332.487
|
+23,9
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
7.140.942
|
60.865.047
|
+41,3
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù
|
5.081.465
|
60.552.686
|
+2,0
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
4.306.746
|
47.349.032
|
+23,2
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.274.786
|
35.937.321
|
+4,3
|
Hạt tiêu
|
1.253.341
|
28.688.062
|
-22,3
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
1.807.294
|
27.795.950
|
-0,3
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.230.598
|
20.106.009
|
+2,2
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.454.363
|
17.546.907
|
+7,7
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
588.122
|
16.727.963
|
+149,0
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.114.098
|
16.009.113
|
+3,4
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.525.259
|
14.030.250
|
+24,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.071.920
|
9.077.001
|
+44,1
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.179.074
|
8.591.079
|
+3,7
|
Hàng rau quả
|
567.236
|
8.137.435
|
+47,0
|
Sắt thép các loại
|
560.100
|
3.625.895
|
-46,0
|
Cao su
|
303.285
|
2.198.197
|
-16,8
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
149.344
|
1.943.665
|
-12,8
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
318.032
|
1.790.724
|
-0,8
|
Dây điện và dây cáp điện
|
46.859
|
1.105.252
|
-44,6
|
Nguồn:Vinanet