Hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ rất đa dạng phong phú, nhưng nhiều nhất vẫn là máy móc và hàng công nghiệp; trong đó nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm trên 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Ấn Độ, đạt 302,32 triệu USD, tăng trên 100% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, đạt 273,53 triệu USD, tăng 34,4% so với cùng kỳ năm trước.
Sau đó là nhóm kim loại thường và sản phẩm đạt 254,15 triệu USD, chiếm 12,7%, tăng 81,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong 7 tháng đầu năm nay, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang Ấn Độ đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nổi bật nhất là nhóm hàng sắt thép tăng tới 991% về kim ngạch, đạt 59,64 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: chè tăng 565%, đạt 1,79 triệu USD; than đá tăng 424%, đạt 5,77 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 105%, đạt 18,02 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 84,3% về kim ngạch, chỉ đạt 0,18 triệu USD; Ngoài ra, xuất khẩu hạt tiêu, cao su và sản phẩm gốm sứ cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 27%, 26% và 28% sovowis cùng kỳ.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ cũng tăng mạnh 52% so với cùng kỳ; trong đó sắt thép các loại vẫn tiếp tục tăng phi mã, tăng 1.040% đạt 437,74 USD so với mức 38,38 triệu USD cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu dầu mỡ động thực vật tăng 227,8% đạt 4,18 triệu USD; nhập khẩu hàng rau quả tăng 121% đạt 12,36 triệu USD; nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 89,47 triệu USD tăng 83,8 % so với 48,82 triệu USD cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn đều tăng trong 7 tháng qua, nhập khẩu Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 301,40 triệu USD tăng 63,7%; nhập khẩu Bông các loại đạt 218,45 triệu USD tăng 75,5%; nhập khẩu hàng thủy sản đạt 203,52 triệu USD tăng 32,6%.
Đáng chú ý, trong cả tháng 6 và tháng 7 Việt Nam đều xuất siêu sang Ấn Độ với giá trị tăng dần, trong tháng 6 chúng ta xuất siêu 21,97 triệu USD sang tháng 7 xuất siêu 46,07 triệu USD.
Tổng giá trị xuất khẩu trong tháng 7 đạt 306,94 triệu USD tăng 2,8% so với tháng trước, tuy nhiên, giảm đáng kể so với mức kỷ lục 346,85 triệu USD đã đạt được trong tháng 5. Nhập khẩu trong tháng 7 đạt 260,86 triệu USD, giảm nhẹ so với mức đạt được 273,14 triệu USD trong tháng 6.
Xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
7T/2017
|
7T/2016
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
2.003.473.189
|
1.500.560.419
|
+33,51
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
302.315.231
|
151.097.211
|
+100,08
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
273.532.278
|
203.588.097
|
+34,36
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
254.152.026
|
139.708.454
|
+81,92
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
180.106.508
|
131.741.611
|
+36,71
|
Hóa chất
|
121.881.459
|
105.008.669
|
+16,07
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
68.088.026
|
48.145.722
|
+41,42
|
Sắt thép các loại
|
59.641.497
|
5.464.730
|
+991,39
|
Cà phê
|
52.212.543
|
44.785.621
|
+16,58
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
50.867.293
|
42.045.757
|
+20,98
|
Hạt tiêu
|
48.694.445
|
66.817.932
|
-27,12
|
Cao su
|
44.727.830
|
60.751.311
|
-26,38
|
Giày dép các loại
|
35.274.517
|
25.614.752
|
+37,71
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
34.244.438
|
28.329.004
|
+20,88
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
32.427.380
|
30.983.618
|
+4,66
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
32.370.454
|
29.302.869
|
+10,47
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
29.902.612
|
26.167.643
|
+14,27
|
Sản phẩm hóa chất
|
24.688.102
|
23.730.124
|
+4,04
|
Hàng dệt, may
|
23.175.479
|
15.560.176
|
+48,94
|
Hạt điều
|
22.194.304
|
15.879.799
|
+39,76
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
18.016.610
|
8.799.646
|
+104,74
|
Hàng thủy sản
|
10.902.486
|
11.153.277
|
-2,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.612.234
|
4.736.339
|
+81,83
|
Than đá
|
5.765.970
|
1.100.104
|
+424,13
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.692.522
|
1.930.305
|
+39,49
|
Chè
|
1.786.682
|
268.349
|
+565,81
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.051.842
|
1.456.510
|
-27,78
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
277.036
|
328.251
|
-15,60
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
180.819
|
1.192.086
|
-84,83
|
Nguồn:Vinanet