Trong 60 năm qua, kể từ ngày thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ Việt Nam – Indonesia không ngừng phát triển trên mọi lĩnh vực và mối quan hệ này đã được nâng lên tầm đối tác chiến lược. Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa 2 nước ngày càng tăng, xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2017 đạt 3,19 tỷ USD (tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó xuất sang Indonesia đạt 1,42 tỷ USD (tăng 12%) và nhập khẩu từ Indonesia đạt 1,77 tỷ USD (tăng 37,4% so với cùng kỳ). Tiềm năng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Indonesia còn rất lớn và hai nước đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – Indonesia lên 10 tỷ USD vào năm 2018.
Thời gian qua, thương mại song phương hai nước chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như năng lượng, nông sản với mặt hàng chủ đạo là gạo, linh kiện điện tử và điện thoại di động, vật liệu xây dựng.
Trong 6 tháng đầu năm nay, các nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Indonesia là Ô tô nguyên chiếc (đạt 184,18 triệu USD, chiếm 10,4%); than đá (161,32 triệu USD, chiếm 9%); kim loại thường (121,19 triệu USD, chiếm 6,9%); máy móc, thiết bị (100,65 triệu USD, chiếm 5,7%).
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Indonesia trong 6 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng rất mạnh, tăng gấp 8 lần về số lượng và tăng gấp gần 11 lần về giá trị so với cùng kỳ (đạt 10.484 chiếc, trị giá 184,18 triệu USD). Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Than đá (tăng 174,3%, đạt 161,32 triệu USD); cao su (tăng 172,5%, đạt 23,9 triệu USD); sắt thép (tăng 128,5%, đạt 23,09 triệu USD); hóa chất (tăng 81%, đạt 98,37 triệu USD); sản phẩm từ giấy (tăng 60%, đạt 5,03 triệu USD).
Tuy nhiên, nhập khẩu sản phẩm từ dầu mỏ; dược phẩm và hạt điều lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 46,5% và 49% và 43% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm nay, mặt hàng giấy và dầu cọ nhập khẩu từ Indonesia vào Việt Nam đạt mức tăng cao (giấy tăng 12%, dầu cọ tăng 8%). Để đẩy mạnh xuất khẩu 2 mặt hàng này sang Việt Nam, vào cuối tháng 7/2017 tại Hà Nội đã diễn ra Hội thảo: “Thương mại Indonesia - Việt Nam: Tăng cường hợp tác xuất nhập khẩu dầu cọ và giấy”. Nói về tiềm năng của hai mặt hàng này, Đại sứ quán Indonesia tại Hà Nội cho biết, Indonesia có thế mạnh về 2 mặt hàng này. Theo đó, năm 2016, Indonesia đứng thứ 14 trên thế giới về tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng giấy, tương đương 3,2 tỷ USD với nhiều sản phẩm đa dạng, trong đó chủ yếu là giấy in A4 với giá thành cạnh tranh, chất lượng tốt so với các sản phẩm khác. Cho đến thời điểm này, sản phẩm giấy Indonesia đứng thứ 3 về xuất khẩu giấy vào Việt Nam.
Đối với sản phẩm dầu cọ, năm 2016, Indonesia đứng thứ nhất về sản xuất dầu cọ trên thế giới với 32 triệu tấn, chiếm 62% tổng sản lượng dầu cọ trên toàn thế giới.
Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2017
|
6T/2016
|
+/- (%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.765.177.713
|
1.284.912.651
|
+37,38
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
184.180.048
|
16.785.766
|
+997,24
|
Than đá
|
161.321.288
|
58.823.696
|
+174,25
|
Kim loại thường khác
|
121.185.575
|
95.051.819
|
+27,49
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
100.645.082
|
100.697.083
|
-0,05
|
Hóa chất
|
98.365.469
|
54.337.426
|
+81,03
|
Giấy các loại
|
96.119.321
|
85.890.725
|
+11,91
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
84.759.532
|
58.239.462
|
+45,54
|
Dầu mỡ động thực vật
|
72.803.264
|
67.480.307
|
+7,89
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
61.057.306
|
42.444.135
|
+43,85
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
52.953.833
|
49.885.714
|
+6,15
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
52.273.506
|
43.204.943
|
+20,99
|
Sản phẩm hóa chất
|
45.302.503
|
40.964.574
|
+10,59
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
40.797.765
|
33.512.839
|
+21,74
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
33.588.364
|
31.262.918
|
+7,44
|
Phân bón các loại
|
30.779.529
|
27.249.842
|
+12,95
|
Vải các loại
|
29.609.027
|
29.307.514
|
+1,03
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
26.565.136
|
15.524.798
|
+71,11
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
26.510.567
|
30.672.718
|
-13,57
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
24.152.925
|
17.584.289
|
+37,36
|
Cao su
|
23.859.017
|
8.755.406
|
+172,51
|
Hạt điều
|
23.157.992
|
40.880.433
|
-43,35
|
Sắt thép các loại
|
23.088.998
|
10.105.221
|
+128,49
|
Hàng thủy sản
|
21.916.222
|
21.527.004
|
+1,81
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
19.469.463
|
18.552.589
|
+4,94
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
18.393.886
|
13.927.843
|
+32,07
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
16.569.881
|
12.764.916
|
+29,81
|
Khí đốt hóa lỏng
|
11.542.133
|
15.008.612
|
-23,10
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
10.589.154
|
10.041.177
|
+5,46
|
Dược phẩm
|
10.104.898
|
19.742.262
|
-48,82
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
9.636.825
|
15.127.701
|
-36,30
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
9.121.258
|
11.171.465
|
-18,35
|
Dây điện và dây cáp điện
|
7.153.600
|
6.383.680
|
+12,06
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
5.469.283
|
32.557.828
|
-83,20
|
Sản phẩm từ giấy
|
5.026.173
|
3.137.811
|
+60,18
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
4.948.015
|
5.265.911
|
-6,04
|
Sản phẩm từ cao su
|
4.436.338
|
4.333.441
|
+2,37
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.475.452
|
4.623.431
|
-46,46
|
Bông các loại
|
2.166.959
|
1.941.635
|
+11,60
|
Nguồn:Vinanet