menu search
Đóng menu
Đóng

Sắt thép phế liệu nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

15:46 18/04/2017

Vinanet - Sắt thép phế liệu nhập khẩu ồ ạt, do nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ, vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép.

Trong quí I/2017, lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu về Việt Nam đã tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước, tăng hơn 44,3% về lượng và 119% về kim ngạch, trong khi những mặt hàng sắt thép phế liệu thuộc diện khó quản lý và có nguy cơ rủi ro cao đối với môi trường.

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong quí I/2017 cả nước đã nhập khẩu hơn 1 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá hơn 276,8 triệu USD, trung bình 6 triệu đồng/tấn. Lượng nhập trung bình là hơn 11.000 tấn/ngày, cao hơn 1.000 tấn so với lượng nhập trung bình của cả năm 2016.

Thị trường cung cấp sắt thép phế liệu về Việt Nam chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Koong, Australia và Singapore. Các cửa khẩu nhập là cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn và một phần được chuyển bằng đường sắt qua Lào Cai và Lạng Sơn.

Nhật Bản – thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép phế liệu nhập khẩu cho Việt Nam, trong quí I mặc dù lượng nhập khẩu giảm 32,8% so cùng kỳ, nhưng trị giá lại tăng gần 4% (đạt 337.269 tấn, trị giá 93,3 triệu USD).

Hoa Kỳ – thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép phế liệu cho Việt Nam tăng mạnh 961% về lượng và tăng 1.615% trị giá so với cùng kỳ (đạt 198.867 tấn, trị giá 55,8 triệu USD).

Tiếp đến thị trường Hồng Kông với 144.626 tấn, trị giá 39,6 triệu USD (tăng 40% về lượng và tăng 108% về trị giá). 

Nhìn chung, trong quí I năm nay nhập khẩu sắt thép phế liệu từ tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (chỉ duy nhất thị trường Philippines sụt giảm 57% về lượng và giảm 31% về trị giá).

Đáng chú ý nhất là nhập khẩu sắt thép phế liệu từ thị trường Nam Phi tăng đột biến tới 2.730% về lượng và tăng 2.470% về trị giá so với cùng kỳ. Bên cạnh đó là các thị trường cũng có mức tăng rất mạnh từ 200% - 700% so với cùng kỳ như: Australia, Singapore, Chi Lê, Canada, NewZealand và Campuchia.

Các chuyên gia cho rằng, sở dĩ có hiện tượng sắt thép phế liệu nhập khẩu ồ ạt là nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép. Đây là quá trình giúp tiết kiệm chi phí so với sản xuất thép từ quá trình luyện cốc và từ phôi thép đi lên. Tuy nhiên, chỉ từ 60 -70% phế liệu cho ra sản phẩm sắt thép, còn lại là tạp phẩm được loại bỏ trong quá trình sản xuất.

Thực tế, theo đánh giá của giới chuyên gia, sắt thép phế liệu nhập khẩu có nhiều loại, nếu là thép xây dựng được loại bỏ từ các công trình sẽ được tận dụng tối đa để luyện gang, thép. Tuy nhiên, nếu là sắt thép phế liệu ở dạng cấu kiện như: máy móc, thiết bị, linh kiện, vi mạch, hoặc tàu thuyền, dây chuyền... phải qua quá trình tháo dỡ từng linh phụ kiện mới đưa vào sản xuất sắt thép được. Điều này cũng khiến mất thêm chi phí, lưu kho bãi và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

Theo quy định chỉ những doanh nghiệp nào đáp ứng tiêu chí có nhà xưởng, kho bãi chuyên dụng, có mái che, xử lý thoát nước... mới được nhập khẩu sắt thép phế liệu. Tính đến hết năm 2016, trong 63 tỉnh thành, có hơn 40 tỉnh có cơ sở nhập khẩu, chế biến phế liệu sắt thép, 1/3 trong số đó là các cơ sở gia công, chế biến sắt thép nhập khẩu là các xưởng, doanh nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu cho các nhà máy sắt thép trong nước.

Chính vì điều này dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao bởi lượng sắt thép phế liệu thường đi kèm với nhiều loại chất thải độc hại, cần xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu phế liệu sắt thép quí I/2017

Thị trường

Quí I/2017

Quí I/2016

+/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá(USD)

Lượng (tấn)

Trị giá(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.007.149

276.761.084

698.054

126.472.867

+44,28

+118,83

Nhật Bản

337.269

93.331.810

502.105

89.836.557

-32,83

+3,89

Hoa Kỳ

198.867

55.792.987

18.748

3.253.299

+960,74

+1614,97

Hồng Kông

144.626

39.592.767

103.246

19.006.790

+40,08

+108,31

Australia

76.548

21.541.415

23.198

4.343.505

+229,98

+395,95

Singapore

57.912

16.306.682

17.949

3.369.514

+222,65

+383,95

Chi Lê

15.209

3.733.510

2.781

643.493

+446,89

+480,19

Anh

13.341

3.220.094

0

0

*

*

NewZealand

10.677

2.816.871

3.049

488.363

+250,18

+476,80

Canada

10.392

2.686.341

2.316

398.584

+348,70

+573,97

Nam Phi

6.508

1.607.798

230

62.560

+2729,57

+2470,01

Philippines

5.272

1.577.914

12.226

2.276.069

-56,88

-30,67

Braxin

4.824

1.184.802

2.995

491.703

+61,07

+140,96

Campuchia

1.045

217.957

182

26.851

+474,18

+711,73

U.A.E

965

213.965

0

0

*

*

Đài Loan

408

829.083

287

616.226

+42,16

+34,54

Hà Lan

153

37.603

0

0

*

*

Mexico

125

30.574

0

0

*

*

 

Nguồn:Vinanet